Phó tiến sĩ là gì? Tiến sĩ khoa học là gì? Phó tiến sĩ và thạc sĩ mới nhất 2023 | LADIGI
Nội Dung Chính
Phó tiến sĩ là gì?
Ngày 13/01/1934, theo quyết định của Hội Đồng Dân Ủy Liên Xô, một học vị mới xuất hiện trong hệ thống giáo dục với chất lượng tương đương văn bằng Ph.D (tức Doctor of Philosophy – bằng Tiến sĩ) của các nước nói tiếng Anh. Người được cấp học vị này được gọi là кандидат наук hay còn gọi là Kandidat nauk hay candidate khoa học.Sau năm 1950 Trung Hoa lục địa áp dụng hệ thống giáo dục kiểu Liên Xô, chuyển dịch văn bằng này là 副博士學位 (phó bác sĩ học vị). Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa sao chép cả hệ thống giáo dục của Liên Xô và thuật ngữ của Trung Quốc nhưng đảo trật tự chút đỉnh thành học vị phó bác sĩ, về sau đổi lại là học vị phó tiến sĩ để phân biệt tiến sĩ với bác sĩ chữa bệnh.
Sau năm 1975, hồi mới giải phóng, người miền Nam nghe phó tiến sĩ cảm thấy rất lạ tai và cho rằng đó là một kết cấu sai quấy. Lý do là người Nam quen nghe phó giám đốc, phó tổng thống, phó thủ tướng… với phó đi cùng các từ chỉ chức vụ. Lúc đó chưa ai biết đó chỉ là một trong nghìn vạn dấu ấn mà ngôn ngữ Trung Quốc mới đóng lên tiếng Việt trong vòng hai mươi năm đất nước bị chia cắt.
Trước thời điểm có hiệu luật của Luật Giáo dục năm 1998, Phó tiến sĩ là tên của một học vị cấp tiến sĩ được gọi ở Việt Nam. Học vị này tương ứng với học vị Kandidat nauk vì khi đó Việt Nam có hệ thống văn bằng sau đại học giống với hệ thống của Liên Xô và các nước Đông Âu cũ. Hiện nay, học vị này được gọi là tiến sĩ trong khi học vị tiến sĩ theo kiểu cũ được gọi là tiến sĩ khoa học.
Khái niệm “phó tiến sĩ” ở Việt Nam
Phó tiến sĩ là tên của một học vị cấp tiến sĩ được gọi ở Việt Nam trước thời điểm có hiệu luật của Luật Giáo dục năm 1998 [Luật Giáo dục ngày 2 tháng 12 năm 1998]. Học vị này tương ứng với học vị Kandidat nauk vì khi đó Việt Nam có hệ thống văn bằng sau đại học giống với hệ thống của Liên Xô và các nước Đông Âu cũ. Hiện nay, học vị này được gọi là tiến sĩ trong khi học vị tiến sĩ theo kiểu cũ được gọi là tiến sĩ khoa học. Tiến sĩ khoa học là một danh xưng khoa học ở Việt Nam kể từ thời điểm có hiệu lực của Luật Giáo dục năm 1998 [Luật Giáo dục ngày 2 tháng 12 năm 1998]. Danh xưng này được sử dụng và áp dụng đối với những cá nhân có bằng tiến sĩ của các nước Liên Xô và Đông Âu cũ (học vị doktor nauk), hoặc có bằng tiến sĩ nhà nước (doctorat d’Etat) của Pháp,…
Đây là một khái niệm mang tính lịch sử vì trước đó Việt Nam có hệ thống văn bằng sau đại học tương tự như hệ thống của các nước Liên Xô và Đông Âu cũ, nghĩa là cũng có học vị tiến sĩ và phó tiến sĩ như của các quốc gia này. Khi đất nước mở cửa và hội nhập, học vị tiến sĩ theo hệ thống học vị của Hoa Kỳ và các nước châu Âu cũng được chấp nhận. Việc này làm nảy sinh sự thiếu thống nhất trong hệ thống văn bằng quốc gia khi tồn tại hai loại học vị tiến sĩ của hai hệ thống khác nhau cùng với một học vị phó tiến sĩ trong khi Luật Giáo dục quy định cả nước chỉ có duy nhất một học vị tiến sĩ. Để giải quyết vấn đề này, thông qua một quyết định hành chính gây không ít tranh cãi trong giới khoa học và chuyên môn, học vị phó tiến sĩ trước đây sẽ được đổi thành học vị tiến sĩ, học vị tiến sĩ theo hệ thống cũ sẽ được đổi thành tiến sĩ khoa học. Nghĩa là, bằng tiến sĩ do các nước Liên Xô và Đông Âu cũ, bằng tiến sĩ do Việt Nam cấp trước đây, bằng tiến sĩ nhà nước, bằng tiến sĩ ha-bi,… sẽ được gọi là bằng tiến sĩ khoa học, bằng phó tiến sĩ sẽ được gọi là bằng tiến sĩ giống như các bằng tiến sĩ khác.
Thuật ngữ, học vị và văn bằng tiến sĩ khoa học (tiếng Latin: Scientiae Doctor) nếu được dịch nguyên văn theo nghĩa đen từ các ngôn ngữ khác nhau có thể tương đương với thuật ngữ tiến sĩ khoa học ở Việt Nam hay không tùy từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào từng thời điểm lịch sử và cũng tùy thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. Thông thường, khái niệm tiến sĩ khoa học (Doctor of Science) chỉ đơn thuần là tiến sĩ về khoa học, với mục đích phân biệt với tiến sĩ ở các ngành khác như tiến sĩ giáo dục (Doctor of Education), tiến sĩ kỹ thuật (Doctor of Engineering),…
Thuật ngữ “tiến sĩ khoa học” tại một số quốc gia
Tại Nga
Những nhà khoa học Nga muốn bảo vệ luận án tiến sĩ khoa học (tiếng Nga: Доктор наук) phải có học vị tiến sĩ (tương ứng với học vị PhD ở các nước Anh, Mỹ,…) và đã tham gia nghiên cứu khoa học sau khi có học vị tiến sĩ ít nhất 3 năm. Theo định nghĩa của Nga: người đạt được học vị tiến sĩ khoa học là người mở ra một hướng nghiên cứu mới trong khoa học. Còn người đạt học vị tiến sĩ là người có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu khoa học một cách độc lập.
Tại Pháp
Tiến sĩ khoa học (tiếng Pháp: Docteur des Sciences) ra đời năm 1808 và không còn dùng nữa kể từ sau cải cách năm 1974 khi Pháp thống nhất học vị tiến sĩ của các ngành khác nhau (tiến sĩ khoa học, tiến sĩ văn chương và khoa học nhân văn, tiến sĩ luật, tiến sĩ khoa học kinh tế, tiến sĩ khoa học chính trị,…) thành một học vị duy nhất là tiến sĩ để tránh nhầm lẫn.
Tại Ireland và các nước thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh
Ngày nay, tại Ireland và các nước thuộc Khối thịnh vượng chung Anh như Anh và Ấn Độ, tiến sĩ khoa học (tiếng Anh: Doctor of Science) chỉ còn là một danh hiệu có tính chất tôn vinh, dành cho các cá nhân có đóng góp đặc biệt cho một ngành nào đó, không phải dành cho các thành tựu hàn lâm cụ thể.
Tại Bắc Mỹ
Tại Bắc Mỹ, không có sự phân biệt giữa tiến sĩ khoa học (Doctor of Science) với tiến sĩ (Doctor of Philosophy, Ph.D.).
Quy trình đào tạo
Nghiên cứu sinh cần phải trải qua kỳ thi gọi là kandidat minimum (tiếng Nga: кандидатский минимум) và bảo vệ bài luận. Ở Liên Xô, kandidat minimum bao gồm các môn chuyên ngành, môn ngoại ngữ tự chọn và môn Chủ nghĩa xã hội khoa học. Ở Nga hiện nay, môn chủ nghĩa xã hội khoa học được thay bằng môn triết học.
Việc nghiên cứu được thực hiện với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học (khác với doktor nauk là phải tự nghiên cứu độc lập mà không có người hướng dẫn) tại một cơ sở đào tạo như trường đại học, viện nghiên cứu hoặc cũng có thể được thực hiện mà không cần phải liên quan trực tiếp với cơ sở đào tạo. Trong các trường hợp ngoại lệ, bằng Kandidat có thể được trao nếu người học có nhiều công trình nghiên cứu có chất lượng được xuất bản.
Bài luận được trình bày (hoặc bảo vệ) tại các viện khoa học hoặc cơ sở đào tạo có uy tín trước một Hội đồng Khoa học gồm khoảng 20 nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành. Tại buổi bảo vệ, bài luận được trình bày vắn tắt cùng với các công bố khóa học cũng như ý kiến của các phản biện. Với hơn 75% sự tán thành bằng phiếu kín của các ủy viên hội đồng, bài luận được thông qua và sau đó sẽ được trình lên Vysshaya attestacionnaya komissiya (VAK), một cơ quan trực thuộc chính phủ, (tiếng Nga: высшая аттестационная комиссия (ВАК), tạm dịch tiếng Việt: Ủy ban Chứng nhận cấp cao) để phê chuẩn.
Hệ thống học hàm học vị ở Việt Nam
Học hàm là gì?
Học hàm chính là một chức danh được sử dụng trong hệ thống giáo dục và đào tạo của Việt Nam. Chức danh này được Hội đồng Chức danh Giáo sư Việt Nam hoặc một cơ quan nước ngoài có uy tín bổ nhiệm cho một người. Người này phải đang làm công tác giảng dạy hoặc nghiên cứu.
Có 2 học hàm đó là: Phó giáo sư và Giáo sư. Mức lương của Phó giáo sư được xếp vào nhóm A2.1 với lần lượt các hệ số lương là: 4.4; 4.74; 5.08; 5.42; 5.76; 6.10; 6.44; 6.78. Đối với Giáo sư, lương sẽ được xếp vào nhóm A3.1. Hệ số lương sẽ là: 6.2; 6.56; 6.92; 7.28; 7.64; 8.00. Hệ số lương sẽ được tính 5 năm tăng 1 lần.
Để được công nhận là Giáo sư, Phó giáo sư, bạn phải đáp ứng được những tiêu chuẩn chung và riêng của từng ngành. Đối với tiêu chuẩn chung phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 61 và 63 của Luật giáo dục; có bằng tiến sĩ từ 3 năm trở lên; đủ số công trình nghiên cứu theo quy định; có báo cáo khoa học tổng kết quá trình đào tạo, nghiên cứu và phải được Hội đồng Chức danh giáo sư bỏ phiếu tín nhiệm.
Phó giáo sư là học hàm thấp hơn Giáo sư. Để trở thành Phó giáo sư, người đó phải có bằng tiến sĩ đủ 3 năm đồng thời tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, có các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học…Sau khi đã trở thành Phó giáo sư, người đó phải đảm nhiệm chức danh này trong 3 năm và đáp ứng đủ tiêu chí về việc nghiên cứu, xây dựng, phát triển chương trình đào tạo thì mới được lên Giáo sư.
Trở thành Giáo sư, Phó giáo sự là mục tiêu của nhiều người (Nguồn: Internet)
Học vị là gì?
Học vị là loại văn bằng được một cơ sở giáo dục trong và ngoài nước có giấy phép hoạt động được cấp cho một người tốt nghiệp ở một cấp học tương ứng.
Các loại học vị hiện nay:
- Tú tài: tốt nghiệp THPT
- Cử nhân: tốt nghiệp Đại học
- Thạc sĩ: tốt nghiệp cao học
- Tiến sĩ: tốt nghiệp tiến sĩ
- Tiến sĩ khoa học: nghiên cứu sinh, thực tập sinh
* Trước năm 1998, chúng ta thấy có chức danh phó tiến sĩ. Tuy nhiên, sau khi luật Giáo dục mới được ban hành thì Phó tiến sĩ đã đổi thành Tiến sĩ…
Đối với mỗi học vị, mức lương khởi điểm sẽ khác nhau và cứ đủ 3 năm thì các học vị trên sẽ được xét tăng lương 1 lần. Cụ thể:
- Tiến sĩ: lương bậc 3, hệ số 3.00
- Thạc sĩ: lương bậc 2, hệ số 2.67
- Cử nhân: lương bậc 1, hệ số 2.34
Để có được những học vị này, bạn chỉ cần tham gia học tập tại một cơ sở đào tạo theo từng cấp độ tăng dần. Sau khi kết thúc khóa học, được công nhận tốt nghiệp sẽ được cấp bằng tương ứng với cấp học vị đó.
Cách viết tắt học hàm, học vị một số ngành
Hiện nay, việc đào tạo cũng như cấp học hàm, học vị không chỉ giới hạn trong nước mà còn đến từ nhiều cơ sở giáo dục nước ngoài. Để không phải gặp khó khăn trong việc nhận diện các loại học hàm học vị, hãy tham khảo một số cách viết tắt theo tiếng Anh của một số ngành sau đây.
Đối với học vị thạc sĩ sẽ được viết tắt là M.Sc hoặc M.S. Đây là chữ viết tắt của từ Master of Science.
Học vị tiến sĩ sẽ được viết tắt là Ph.D; PhD; D.Phil hoặc Dr.Phil. Là những cách viết tắt của từ Doctor of Philosophy.
Đến học vị tiến sĩ khoa học thì sẽ có cách viết tắt là Sc.D; D.Sc; S.D hoặc Dr.Sc. Đây là những cách viết ngắn gọn của từ Doctor of Science.
Đối với học hàm là phó giáo sư thường sẽ được viết tắt là Assoc. Prof. Đây là cách viết tắt từ chữ Associate Professor.
Cuối cùng, học hàm giáo sư sẽ có cách viết là Prof – viết tắt của từ Professor.
Khi bạn đạt được học hàm hoặc học vị ở những lĩnh vực, bộ môn nào thì sẽ bổ sung tên cụ thể của bộ môn đó vào sau danh xưng cho đầy đủ và cụ thể.
Học hàm và học vị là thể hiện vị trí, chỗ đứng của một người trong xã hội (Nguồn: Internet)
Có thể thấy, việc hiểu và sử dụng học hàm học vị làm sao cho chính xác cũng không phải là một điều đơn giản nếu bạn không nắm chắc được những khái niệm và kiến thức cơ bản về nó. Bài viết trên đây đã giúp bạn hệ thống lại tất cả các kiến thức về học hàm học vị, để sử dụng đúng bạn hãy tìm hiểu sơ qua nhé.
Tham khảo
- ^Great Soviet Encyclopedia (bằng tiếng Nga) . Moscow: Sovetskaya Enciklopediya. tr. vol. 11.
- ^ Luật Giáo dục ngày 2 tháng 12 năm 1998