Phép cân xương tính số dự đoán vận mệnh con người

Phép cân xương tính số dự đoán vận mệnh con người

Cân xương tính số là để dự đoán xem số phận của một con người sang giàu hay nghèo khó. Bằng cách xem và quy đổi ngày tháng năm sinh trở thành các cân lượng chỉ cụ thể nhất định. Từ số lượng chỉ này dùng để giải đoán lá số tử vi qua chữ “phúc” cho một người. Nghĩa là dự đoán số phận của người đó trong tương lai thế nào? Do đó, nếu các bạn muốn biết về số phận của mình trong tương lai có thể tham khảo thuật cân xương đoán số mệnh.

Mục đích của việc coi cân xương tính số?

Nhiều người đang đặt câu hỏi rằng: Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi liệu có đúng hay không? Trước khi tìm ra câu trả lời này, chúng ta nên hiểu rằng mục đích của việc xem xương tính cốt này chủ yếu là xem chữ “phú”.

Nếu như xem tử vi trọn đời cho biết vận mệnh cuộc đời, tình duyên, hôn nhân, con cái…. trong tương lai. Thì phép toán cân xương tính cốt của năm, tháng và ngày giờ sinh giúp ta biết lộc tiền tài, sự giàu nghèo trong cuộc đời sau này. Và xem cân xương tính số chỉ là một trong nhiều phương pháp coi số mệnh có tính chính xác rất cao. Vì thế xem phép cân xương tính số là một việc quan trọng. Phân tích sự giàu nghèo của bản thân trong tương lai để từ đó bản thân có thể cố gắng nỗ lực vì một tương lai tốt đẹp hơn.

Phương pháp cân lượng đoán số

Cách tính cân lượng tính số dựa vào năm, tháng và ngày giờ sinh của người đó. Có thể dự đoán vận mệnh của người đó như thế nào trong tương lai.

Trong phép cân xương tính số bao gồm có tổng cộng 60 hoa giáp. Trong đó có 12 tháng, 30 ngày và 12 giờ được kết hợp với nhau trở thành những cách cục có số cân lượng cao thấp không giống nhau.

Lượng số thấp nhất chỉ 2,2 lượng nghĩa là chỉ có 2 lượng 2 chỉ, còn lượng cao nhất sẽ là 7,1 lượng và có tất cả 60 cân lượng. Thường thì số cân lượng này cũng giống như phúc đức của đời người. Nghĩa là cân lượng càng nhẹ thì số mệnh của người đó càng bần hàn vất vả. Ngược lại chỉ số cân lượng càng cao thì người đó có số mệnh được hưởng phú quý vinh hoa càng nhiều.

Bên cạnh đó, phần đa người bình thường nếu có số cân lượng nằm vào khoảng trên 3,5 – 6,0. Điều này cũng dễ hiểu thôi, bởi vì nếu thấp quá thì cơ cực nghèo khổ mà cao quá thì thị phi họa hại. Dưới đây là bảng cân lượng dựa theo năm, tháng, ngày giờ sinh chi tiết nhất.

Dựa vào năm sinh

Phương pháp cân xương tính số này dựa vào thông tin về năm sinh của một người. Từ đó sẽ cho biết chỉ số về cân lượng của người đó. Qua đó có thể dự đoán được vận mệnh cuộc đời về sau như thế nào. Chi tiết về năm sinh và cân lượng được thể hiện ở như sau:

 

Năm sinh
Giáp Tý
Bính Tý
Mậu Tý
 Canh Tý
Nhâm Tý

Cân lượng
1,2
1,6
1,5
0,7
0,5

Năm sinh
Ất Sửu
Đinh Sửu
 Kỷ Sửu
 Tân Sửu
Quý Sửu

Cân lượng
0,9
0,8
0,8
0,7
0,5

Năm sinh
Bính Dần
Mậu Dần
Canh Dần,
Nhâm Dần
 Giáp Dần

Cân lượng
0,6
0,8
0,9
0,9
1,2

Năm sinh
Đinh Mão
Kỹ Mão
Tân Mão
 Quý Mão
 Ất Mão

Cân lượng
0,7
1,9
1,2
1,2
0,8

Năm sinh
Mậu Thìn
Canh Thìn
 Nhâm Thìn
 Giáp Thìn
Bính Thìn

Cân lượng
1,2
1,2
1
0,8
0,8

Năm sinh
Kỷ Tị
Tân Tị
Quý Tị
Ất Tị
Đinh Tị

Cân lượng
0,5
0,6
0,7
0,7
0,6

Năm sinh
Canh Ngọ
 Nhâm ngọ
Giáp Ngọ
Bính Ngọ
Mậu Ngọ

Cân lượng
0,9
0,8
1,5
1,3
1,9

Năm sinh
Tân Mùi
Quý Mùi
Ất Mùi
 Đinh Mùi
Kỷ Mùi

Cân lượng
0,8
0,7
0,6
0,5
0,6

Năm sinh
Nhâm Thân
Giáp Thân
  Bính Thân
 Mậu Thân
Canh Thân

Cân lượng
0,7
0,5
0,5
1,4
0,8

Năm sinh
Quý Dậu
Ất Dậu
Đinh Dậu
 Kỷ Dậu
Tân Dậu

Cân lượng
0,8
1,5
1,4
0,5
1,6

Năm sinh
Giáp Tuất
Bính Tuất
Mậu Tuất
Canh Tuất
Nhâm Tuất

Cân lượng
0,5
0,6
1,4
0,9
1

Năm sinh
Ất Hợi
 Đinh Hợi
 Kỷ Hợi
 Tân Hợi
Quý Hợi

Cân lượng
0,9
1,6
0,9
1,7
0,7

Dựa vào tháng sinh

Thuật cân xương tính số này còn dựa vào thông tin về tháng sinh của một người. Từ đó sẽ quy đổi ra và biết chỉ số về cân lượng của người đó. Sau đó dựa vào cân lượng chỉ có thể dự đoán được vận mệnh một người là bình thường hay giàu sang, nghèo nàn. Chi tiết cân lượng thể hiện ở bảng dưới đây.

Tháng sinh
Cân lượng

Tháng Một
0,6

Tháng Hai
0,7

Tháng Ba
1,8

Tháng Tư
0,9

Tháng Năm
0,5

Tháng sáu
1,6

Tháng Bảy
0,9

Tháng Tám
1,5

Tháng Chín
1,8

Tháng Mười
1,8

Tháng Mười Một
0,9

Tháng Mười Hai
0,5

Dựa vào ngày sinh

Dựa theo ngày sinh chúng ta sẽ biết cân lượng của một người dựa vào quy tắc quy đổi. Từ đó có thể dự đoán vận mệnh của một người trong tương lại bần hèn hay sang giàu. Chi tiết về cân lượng được biểu hiện ở ngay bảng dưới đây.

Ngày sinh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Cân lượng
0,5
1
0,8
1,5
1,5
1,5
0,8
1,6
0,8
1,6

Ngày sinh
11
12
13
14
16
16
17
18
19
20

Cân lượng
0,9
1,7
0.8
1,7
1,0
0,8
0,9
1,8
0,5
1,5

Ngày sinh
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Cân lượng
1,0
0,9
0,8
0,9
1,5
1,8
0,7
0,8
1,6
0,6

Dựa vào giờ sinh

Không chỉ dựa vào các thông tin về năm, tháng và ngày sinh mà dựa vào giờ sinh. Để từ đó chúng ta cũng có thể biết được vận mệnh của một người. Thông qua các chỉ số về cân lượng. Cụ thể như sau:

Giờ sinh

Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tị
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi

Cân lượng
1,6
0,6
0,7
1,0
0,9
1,6
1,0
0,8
0,8
0,9
0,6
0,6

Cân xương đoán số là công cụ cung cấp thông tin nhanh và chính xác nhất dự đoán số mệnh giàu nghèo trong tương lai một người. Chỉ cần dựa vào các thông tin ngày giờ, tháng năm sinh của người đó. Tuy nhiên, yếu tố quyết định đến vận mệnh cuộc đời sau này phụ thuộc vào việc tích góp phúc đức của người đó. Chính vì thế, chỉ cần bạn luôn có lòng thành và làm nhiều việc hướng thiện. Tích công đức và giúp đỡ người khó khăn thì vận mệnh của bạn ắt sẽ dần dần thay đổi tốt lên.

Ví dụ một người sinh giờ Tý ngày 30/2 năm Quý Mùi thì có cân lượng như sau:

Cân lượng năm sinh: Quý Mùi 0,7
Cân lượng tháng sinh: Tháng 2 là 0,7
Cân lượng ngày sinh: Ngày 30 là 0,6
Cân lượng giờ sinh: Giờ Tý là 1,6
Tổng cân lượng là 3,6.

Sơ lược luận giải số cân lượng:

2 lượng 2 chỉ

Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhật mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.

2 lượng 3 chỉ

Số này hễ mưu toan làm việc gì cũng khó nên được. Chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.

2 lượng 4 chỉ

Số này suy ra không có phúc lộc gia đình, khó gây dựng nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già mà thôi.

2 lượng 5 chỉ

Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gây dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở, chỉ tự mình tìm sống mà thôi.

2 lượng 6 chỉ

Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới có thể được đủ ăn và may ra lúc già mới được thanh nhàn.

2 lượng 7 chỉ

Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn cũng chẳng có gì hay cả.

2 lượng 8 chỉ

Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần.

2 lượng 9 chỉ

Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hạnh thông, dầu có công danh thì cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi tuổi mới có thể đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay là đổi họ mới hay.

3 lượng 0 chỉ

Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện, thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.

3 lượng 1 chỉ

Số này cũng vất vả lao đao vì sanh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đặng đủ ăn đủ mặc.

3 lượng 2 chỉ

số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì sự ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hạnh thông.

3 lượng 3 chỉ

Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người sắp lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tài lợi tấn phát đặng nhiều.

3 lượng 4 chỉ

Số này có phước khí tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất giá nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.

3 lượng 5 chỉ

Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai phải chờ khi vận tới rồi mới no đủ hơn xưa.

3 lượng 6 chỉ

Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phước tinh thường chiếu tới mạng mình, mặc dầu cho làm qua trăm bề đều đặng thành đạt.

3 lượng 7 chỉ

Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.

3 lượng 8 chỉ

Số này cốt cách rất thanh cao, sớm đặng thi đổ, tên họ ghi tên bảng vàng. từ năm 36 tuổi, sẽ được phú quý vinh hoa.

3 lượng 9 chỉ

Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.

4 lượng 0 chỉ

Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nỗi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quý.

4 lượng 1 chỉ

Số này là người tài ba lỗi lạc, công việc trước sau chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lai cọ phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.

4 lượng 2 chỉ

Số này sẽ được nhiều thoả nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.

4 lượng 3 chỉ

Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần phải lao lực mà tự nhiên đặng hanh thông.

4 lượng 4 chỉ

Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc trẻ cung Tài Bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.

4 lượng 5 chỉ

Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.

4 lượng 6 chỉ

Số này đi đâu cũng đều đặng hạnh thông, nhứt là đổi họ dời nhà lại càng thịnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời cho tới lúc già đồng một mực trung bình.

4 lượng 7 chỉ

Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí, vì nguyên có cái phước sẵn như nước chảy lại.

4 lượng 8 chỉ

Số này, tuổi trẻ cũng như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương.

4 lượng 9 chỉ

Số này suy ra có hậu phước lớn lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.

5 lượng 0 chỉ

Số này hằng ngày chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc; tới già có ngôi Tài Tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.

5 lượng 1 chỉ

Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hạnh thông. Anh em chú cháu đều đặng như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.

5 lượng 2 chỉ

Số này trọn đời hạnh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức; sự nghiệp hiển đạt.

5 lượng 3 chỉ

Số này xem ra khí tượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.

5 lượng 4 chỉ

Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.

5 lượng 5 chỉ

Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. Ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.

5 lượng 6 chỉ

Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc; nếm đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi thì cuồn cuộn, an ổn và phong hậu.

5 lượng 7 chỉ

Số này phước lộc dẫy đầy, mọi sự hạnh thông, quang hiển mẹ cha,oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.

5 lượng 8 chỉ

Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều đủ, danh lợi kiêm toàn.

5 lượng 9 chỉ

Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có phận đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.

6 lượng 0 chỉ

Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.

6 lượng 1 chỉ

Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dầu chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà phú hộ.

6 lượng 2 chỉ

Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển mẹ cha, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa, mọi đường đầy đủ.

6 lượng 3 chỉ

Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, toại danh thiên hạ; phước lộc phi thường, gia đình vinh hiển.

6 lượng 4 chỉ

Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp; oai quyền lộc vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.

6 lượng 5 chỉ

Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước, công cả yên dân; chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên hạ.

6 lượng 6 chỉ

Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy vơi, ấm phong thê tử.

6 lượng 7 chỉ

Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hạnh thông hoàn hảo.

6 lượng 8 chỉ

Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia tư có muôn vàng; nhưng mười năm sau chẳng có như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.

6 lượng 9 chỉ

Số này là một vì sao y lộc ở nhơn gian, một thân phú quí, mọi người đều kính nể. tóm lại, là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.

7 lượng 0 chỉ

Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã đinh sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.

7 lượng 1 chỉ

Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.