Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Viêt nam – Studocu
I.
Cơ sở lý luận. (2 điểm )
Hiện
đại
hóa
và
toàn
cầu
hóa
đã,
đang
sẽ
đặt
ra
nhiều
cơ
hội
và
thách
thức
đối
với
mọi
quốc
gia trong
quá tr
ình hội
nhập.
Lợi ích
có
nhiều, song
khó
khăn, bất
lợi
cũng tồn
tại không
phải
là ít. Điều cốt lõi là do môi trư
ờng kinh doanh luôn luôn thay đổi
tốc độ, đa dạng và phức tạp,
tiên
quyết
là
mô
i
trường
kinh
doanh
trong
nước
–
V
iệt
Nam.
Thực
tế
chỉ
ra
rằng,
doanh
nghiệp
không
thể
có
khả
năng
kiể
m
soát,
thay
đổi
được
các
yếu
tố
của
môi
trường
tổng
quát.
Các
yếu
tố
trong
môi
trường
tổng
quát
đem
đến
những
thời
cơ
mới
cũng
như
các
thách
thức
đối với
các
doanh
nghiệp. Vì
doanh
nghiệp
không
thể thay
đổi
được
môi
trường
tổng
hợp, do
vậy
phải
tìm
cách
thích
ứng
với
những
chuyển
biến
ấy
mới
có
thể
tồn
tại
và
phát
triển
được.
Mục đích của việc phân tích này không ngoài chủ đích làm rõ các cấp độ của môi trường kinh
doanh,
phân
tích
các
các
nhân
tố
tố
tác
động
đến
môi
trường
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp, lý giải những mặt tích cực, những hạn chế của quá trình mang lại.
T
rên
thực
tế
môi
trư
ờng
tổng
quát,
các
công
ty
trong
ngày
luôn
được
đặt
trong
môi
trường
lớn,
gồm
sáu
phân
đoạn:
kinh
tế,
công
nghệ,
văn
hoá,
xã
hội,
nhân
khẩu
học,
chính
trị,
luật
pháp
và
toàn
cầu.
Những
biến
chuyển
trong
môi
trường
tổng
quát
có
thể
gây
tác
động
trực
tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó
trong ngành, vì vậy
, làm chuyển đổi sức mạng tương đối
đến
các yếu tố khác và chính bản thân nó, thế là dẫn đến thay đổi tính thu hút của một ngành.
Kinh tế quốc dân là các nhân tố của nền kinh tế của quốc gia nằm ngoài môi trường ngành tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty
, gồm:
a.
Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Những
nhân
tố
kinh
tế
có
vai
trò
cốt
yếu
hàng
đầu,
ảnh
hưởng
của
nó
có
tính
chất
then
chốt
đến
hoạt
động
kinh
doanh
công
ty
.
Các
nhân
tố
kinh
tế
ảnh
hưởng
lớn
nhất
đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
công
ty
,
tập
đoàn
thường
là
trạng
thá
i
phát
triển
của
nền
kinh
tế:
tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Sự
thu
nhỏ
thị
trường
truyền
thống,
thay
thế
cho
s
ự
thiết
lập
và
mở
rộng
thị
trường
mới.
Các
công
ty
V
iệt
nam
đã
từng
xuất
khẩu
sang
các
thị
trường
truyền
thống,
mà
ở
đó,
thị
trường
và
cả
người
mua
không
đòi
hỏi
chất
lượng
hàng
hoá
cao,
các
điều
kiện
mua
bán
“vừa
sức”
với
các doanh nghiệp vốn còn nhỏ lẻ
và thiếu kinh nghiệm trên trường quốc
tế. Bên cạnh việc các
thị
trường
truyền
thống
bị
hạn
chế,
V
iệt
nam
chớp
thời
cơ
tham
gia
và
kết
các
hiệp
định
thương
mại
song
phương
và
đa
phương
với
các
nước
khối
EU,
ASIAN,
Mỹ,
Nhật.
V
iệc
ký
kết
l
iên
tiếp
các
hiệp
định
này
cũng
có
nghĩa
một
loạt
các
thị
trường
mới
cũng
được
mở
ra.
Đây
là những
thị
trường
có
dung
lượng lớn,
nhưng
thuộc
loại
thị
trường
“khó
tính” với
nhiều
rào
cản
gia
tăng,
có
những
đòi
hỏi
hết
sức
nghiêm
ngặt
về
tiêu
chuẩn,
chất
lượng
hàng
hoá,
về vận tải, chuyển phát, thanh toán và kể cả cơ chế giải quyết cạnh tranh tranh đấu.
Nền
kinh
tế
với
độ
tăng
trưởng
thần
tốc
tác
động
đến
các
doanh
nghiệp
theo
2
cách:
Thứ
nhất,
do
kinh
tế
tăng
trưởng
thu
nhập
người
dân
cũng
tăng
theo
dẫn
đến
khả
năng
chi
trả
cho
nhu cầu
của
họ. V
i
ệc này
dẫn
tới đa
dạng
hóa nhu
cầu và
xu
hướng phổ
biến
là cầu
tăng. Thứ
hai,
do
kinh
tế
tăng
trưởng
làm
cho
khả
năng
tăng
lượng
sản
xuất
và
mặt
hàng
của
nhiều
doanh
nghiệp
đã
làm
tăng
hiệu
quả
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp.
Suy
ra
làm
tăng
khả
năng
tích
lũy
vốn
nhiều
hơn
nữa,
tăng
về
đầu
tư
mở
rộng
quy
mô
sản
xuấ
t
kinh
doanh
làm
cho
môi
trường
kinh
doanh
hấp
dẫn
hơn.
T
rạng
thái
của
môi
trường
kinh
tế
tổng
quát
định
rõ