PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ CỦA CÁC NHTM – M C LỤ Ụ BÀI THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI: – Studocu

M C LỤ Ụ

BÀI THUYẾT TRÌNH

ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA

VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

HP: KINH DOANH NGOẠI HỐI

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

1. Trạng thái ngoại hối và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá……………………………

  1. Thực trạng kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại tại Việt
    1. Những vấn đề chung về rủi ro tỷ giá………………………………………………………..
      1. Khái niệm rủi ro tỷ giá……………………………………………………………………..
      1. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng tỷ giá……………..
      1. Trạng thái ngoại hối và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá……………………………
      1. Đo lường rủi ro tỷ giá……………………………………………………………………….
      1. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng thương mại……………
    1. Phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá……………………………………………………
      1. Các công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá…………………….
      1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách đầu tư vào tài sản phòng ngừa rủi ro
      1. Phương pháp thanh toán trước hạn hoặc thanh toán chậm…………………..
      1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá……………………………………………
    1. Quản trị rủi ro tỷ giá…………………………………………………………………………….
      1. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tỷ giá…………………………………………..
      1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá………………………………
    • Nam hiện nay………………………………………………………………………………………
    • Thương mại Cổ phần Quân đội MBBank……………………………………………….. 3. Tìm hiểu sơ lược về chính sách quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng
  • KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………..

  • Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và
    các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ

  • Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ
    và các giao dịch ngoại bảng bằng nội tệ hay ngoại tệ

  • Mua và bán ngoại tệ (giao ngay hoặc có kỳ hạn) với khách hàng hoặc
    cung cấp dịch vụ phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng

  • Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM, như giao dịch kinh
    doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường quốc tế
    Các giao dịch này đều hình thành các khoản phải thu và các khoản phải
    trả bằng ngoại tệ đối với NHTM. Từ đó gây ra rủi ro tỷ giá.

1. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng tỷ giá……………..

Có nhiều yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái, và tất cả đều liên quan đến
mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. Hãy nhớ rằng, tỷ giá hối đoái có tính
tương đối, và được thể hiện như sự so sánh giữa đồng tiền của hai quốc gia. Sau
đây là một số yếu tố chính quyết định tỷ giá hối đoái:

  • Chênh lệch lạm phát
    Theo nguyên tắc chung, khi một đất nước duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức
    thấp, giá trị của đồng tiền nước này sẽ tăng lên, bởi sức mua trong nước tăng lên
    tương đối so với các đồng tiền khác. Trong nửa cuối của thế kỷ 20, những nước
    có lạm phát thấp bao gồm Nhật Bản, Đức và Thụy Sĩ, còn Mỹ và Canada mãi về
    sau mới đạt được mức lạm phát thấp. Còn đồng tiền của những nước có lạm phát
    cao hơn thường mất giá so với với đồng tiền của các đối tác thương mại của
    mình. Hiện tượng này cũng thường đi kèm với lãi suất cao hơn.
  • Chênh lệch lãi suất
    Lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái có mối tương quan chặt chẽ. Bằng
    cách kiểm soát lãi suất, các ngân hàng trung ương sẽ gây ảnh hưởng đến cả lạm
    phát và tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ tác động đến lạm phát và
    giá trị tiền tệ. Một nền kinh tế có lãi suất cho vay cao sẽ đem lại lợi nhuận cao
    hơn cho chủ nợ so với các nền kinh tế khác. Do đó, lãi suất cao thu hút vốn đầu

tư nước ngoài và làm tỷ giá hối đoái tăng. Tuy nhiên, tác động của lãi suất cao sẽ
trở nên tiêu cực, nếu lạm phát trong nước cao hơn nhiều so với các nước khác,
hoặc nếu có thêm những yếu tố khác làm giảm giá trị đồng tiền. Ngược lại, lãi
suất giảm có xu hướng làm giảm tỷ giá hối đoái.
– Thâm hụt tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại giữa một quốc gia và các đối tác
thương mại của nó, phản ánh tất cả các khoản thanh toán giữa các nước liên
quan đến hàng hoá, dịch vụ, lãi và cổ tức. Thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy
một quốc gia đang chi tiêu cho ngoại thương nhiều hơn việc thu nhập từ xuất
khẩu, và rằng nước này đang vay vốn từ các nguồn nước ngoài để bù đắp thâm
hụt. Nói cách khác, đất nước cần nhiều ngoại tệ hơn những gì nhận được thông
qua xuất khẩu, và cung cấp nội tệ cho nước ngoài nhiều hơn những gì họ cần để
mua hàng hóa. Nhu cầu ngoại tệ dư thừa làm giảm tỷ giá hối đoái của nước này
cho đến khi giá của hàng hóa, dịch vụ trong nước đủ rẻ đối với người nước
ngoài và các tài sản nước ngoài quá đắt để tạo ra doanh số bán hàng trong nước.
– Nợ công
Do thâm hụt ngân sách, một quốc gia sẽ tài trợ quy mô lớn cho các dự án
nhà nước và hoạt động của chính phủ bằng hình thức vay nợ. Mặc dù hoạt động
này kích thích nền kinh tế trong nước, nhưng các quốc gia có thâm hụt ngân
sách và nợ công lớn sẽ trở nên kém hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư nước
ngoài. Lý do là vì một khoản nợ lớn thường dẫn đến lạm phát, và nếu lạm phát
lên cao, chính phủ phải trả lãi cho các khoản nợ này và cuối cùng trả hết nợ với
đồng đô la rẻ hơn trong tương lai.
Trong trường hợp xấu nhất, chính phủ có thể in tiền để trả một phần của
một khoản nợ lớn, nhưng tăng cung tiền không tránh khỏi gây ra lạm phát. Hơn
nữa, nếu chính phủ không có khả năng trả lãi cho thâm hụt thông qua các công
cụ trong nước (bán trái phiếu trong nước, tăng cung tiền), thì họ sẽ phải tăng
nguồn cung chứng khoán để bán cho người nước ngoài, do đó giá chứng khoán
giảm xuống. Cuối cùng, một khoản nợ lớn có thể là mối lo cho nhà đầu tư nước

Chính vì vậy, đối với các nhà KDNT trên thế giới, yếu tố trạng thái ngoại tệ
được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh.
1.3. Trạng thái ngoại hối
Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa
tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại
tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Vì là trạng thái tại một thời điểm nên trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ
phản ánh số dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Ngày nay, vai trò tiền tệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa
của nó so với ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở nên thứ yếu, do đó trong thực
tế người ta coi trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của các ngoại tệ.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM, có rất nhiều giao dịch
liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào 2 tiêu chí để biết được một giao dịch có
làm phát sinh trạng thái ngoại tệ:
– Nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại tệ
– Nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại tệ;
trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có thể liệt kê các giao dịch làm phát
sinh trạng thái ngoại tệ bao gồm:
– Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn)
– Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ.
– Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ
– Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ
– Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị…
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh
lệch giữa tất cả các dòng tiền vào và tổng dòng tiền ra đối với ngoại tệ đó cho tất
cả các ngày đến hạn.
Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm:

  • Trạng thái dương (Net long position): xảy ra khi dòng tiền vào lớn hơn
    dòng tiền ra đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm
    tăng quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trường của ngoại
    tệ đó.
  • Trạng thái âm (Net short position): Xảy ra khi dòng tiền ra lớn hơn dòng
    tiền vào đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm giảm
    quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ đó.
  • Trạng thái cân bằng (square position): Xảy ra khi ròng tiền vào bằng dòng
    tiền ra, tức là không có trạng thái ròng.
    1.3. Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá
    Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM phải đối mặt với rủi ro
    tỷ giá, cụ thể:
  • Đối với trạng thái dương (trường), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại
    hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM.
  • Đối với trạng thái âm (đoản), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và
    khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM.
  • Đối với trạng thái cân bằng, thì những thay đổi của tỷ giá đều không ảnh
    hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM.
    Ví dụ về ý nghĩa của trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá
    NEPF(t-1) LFCF(t) SFCF(t) NEPF(t) Rủi ro tỷ giá
    -10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ dương lãi
    khi tỷ giá tăng lỗ khi tỷ giá
    giảm
    +10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ âm
    lãi khi tỷ giá giảm lỗ khi tỷ
    giá tăng
    +5 +15 -20 0 Ttrạng thái ngoại tệ cân bằng
    không phát sinh lãi và lỗ khi
    tỷ giá thay đổi

1.4.1. Lý luận mô hình Value at Risk.
Bạn đang chịu trách nhiệm quản trị rủi ro tỷ giá tại một ngân hàng. Nếu
giám đốc đã đọc một thông tin liên quan đến những khoản lỗ do biến động tỷ giá
ở một ngân hàng khác, và ông ta muốn biết liệu rằng điều tương tự đó có xãy
đến với ngân hàng của ông ta không. Hay nói khác hơn ông ta muốn biết rủi ro
tỷ giá tác động đến ngân hàng như thế nào? Bạn sẽ trả lời bằng những con số
trạng thái ngoại tệ? Điều này chưa đủ trừ khi ngài giám đốc đó cực kỳ am hiểu
về trạng thái ngoại tệ sẽ gây ra cho ngân hàng ông ta nguy hiểm đến mức nào.
Câu trả lời có thể ở đây là Value at Risk.
Value at Risk viết tắc VaR là một công cụ thống kê đo lường và định
lượng mức độ rủi ro tài chính trong một doanh nghiệp, danh mục đầu tư hoặc vị
thế hay tình trạng nắm giữ trong một khoảng thời gian xác định. Giá trị này
được sử dụng phổ biến nhất bởi các ngân hàng đầu tư và thương mại để xác định
mức độ và tỉ lệ xảy ra tổn thất tiềm năng trong danh mục đầu tư của tổ chức họ.
Value at Risk là mô hình đo lường khoản lỗ lớn nhất mà ngân hàng có thể
gặp phải với một mức xác suất nhất định khi tỷ giá biến động trong điều kiện
bình thường. Một khoảng lỗ lớn hơn VaR có thể xãy ra nhưng với xác suất nhỏ
hơn. (Thomas J. Linsmeier and Neil D. Pearson, 1996) Trong thực hành chúng
ta hay chọn mức xác suất để tính VaR là 95% hoặc 99%, vậy xác suất để khoản
lỗ lớn hơn VaR là 5% hoặc 1%. Theo quy tắc xác suất nhỏ xem như điều đó là
không xảy ra.
Mục tiêu của mô hình VaR là tính toán ra được giá trị VaR qua các
phương pháp.
1.4.1. Các phương pháp tính VaR.

  • Phương pháp mô phỏng lịch sử:
    VaR được tính toán mà không cần phải giả thiết giá trị VaR tuân theo phân
    phối chuẩn, theo đó cách tính này mang tính chất đơn giản. Tuy nhiên kết quả
    tính toán từ phương pháp này sẽ mang tính chính xác kém hơn.

Ưu điểm: Cho kết quả nhanh, khối lượng tính toán ít, phù hợp khi nhà
quản trị có một danh mục tài sản tài chính, hay các hợp đồng kỳ hạn với giá trị
nhỏ.
Nhược điểm: Kết quả tính VaR kém chính xác.
Nhận xét: Phương pháp này sẽ không hiệu quả nếu nhà quản trị muốn
việc kinh doanh, đặc biệt KDNT có hiệu quả, vì ngày nay với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật máy tính, thì việc tính toán không còn là vấn đề trở ngại nữa.
Nên chính tính không chính xác từ phương pháp này sẽ là trở ngại lớn nhất khi
quản trị rủi ro.

  • Phương pháp Variance – Covariance:
    Phương pháp này còn gọi là phương pháp phương sai, hiệp phương sai.
    Đầu tiên hãy nói về sự ra đời của phương pháp Variance – covariance này.
    Các nhà quản trị cho rằng rủi ro của một danh mục đầu tư phải có sự liên hệ từ
    các rủi ro của các tài sản, chứ nó không thể bằng tổng rủi ro của các tài sản trong
    một danh mục đầu tư. Chính vì thế khái niệm Covariance đã được ra đời để tính
    toán rủi ro cho một danh mục đầu tư. Hãy tiếp tục ở một khía cạnh khác, phương
    pháp mô phỏng lịch sử còn có thêm một khuyết điểm khi không chú ý đến sự
    biến động rủi ro cùng nhau của các tài sản trong một danh mục. Do vậy nếu sử
    dụng phương pháp này để đo lường VaR cho danh mục thì kết quả càng không
    chính xác. Từ những lý do này mà phương pháp Variance- covariance đã được ra
    đời để đáp ứng nhu cầu tính VaR làm sao vừa có thể đáp ứng được tính chính
    xác, vừa thể hiện được sự biến động rủi ro của cả danh mục bằng ma trận
    covariance.
    Ưu điểm: Đảm bảo tính tương quan của các đồng tiền trong danh mục, do
    đó làm cho VaR được tính chính xác hơn.
    Nhược điểm: VaR vướng phải một giả định là tuân theo phân phối chuẩn.
  • Phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
    Đây là phương pháp toàn diện nhất trong các phương pháp tính VaR, với
    các tình huống có thể xãy ra, cộng thêm với nhiều mô phỏng sẽ cho ra kết quả

Back test thực chất là một phép kiểm tra để so sánh VaR tìm được với những dữ
liệu trong quá khứ để đảm bảo rằng các mức lỗ thực sự gặp phải trong quá khứ
tương ứng với danh mục đồng tiền đang có không vượt qua một giới hạn nào đó.
Nếu độ tin cậy là 95% thì số lần bị lỗ vượt qua này không quá N*5%. (Với N là
kích thước mẫu.)
1.4. Giới thiệu Stress – test và E-VaR.
Stress – test là phép kiểm định lại VaR trong trường hợp thị trường có
những cú sốc đột biến bất ngờ. Hay cách khác hơn sau khi thực hiện Stress – test
kết quả VaR trong những trường hợp đột biến sẽ được biết đến. Từ kết quả này,
kết hợp với kết quả VaR trong những điều kiện bình thường và những kinh
nghiệm của nhân viên, nhà quản lý KDNT để có những giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá bằng công cụ phái sinh.
Còn E-VaR là chữ viết tắc của Expanded Value at Risk, tức nó là giá trị
mở rộng của VaR. Thường E-VaR được dùng trong những trường hợp mà kiểm
định Back – test cho kết quả bác bỏ VaR tức số ngày trong quá khứ có độ biến
động thua lỗ lớn hơn VaR vượt quá số lượng cho phép. E-VaR sẽ cho kết quả
chính xác về việc đo lường rủi ro hơn VaR trong những trường hợp Back –test
bác bỏ VaR. Tuy nhiên không phải lúc nào E-VaR cũng hữu hiệu vì nếu nhà
quản trị cứ đi dự phòng rủi ro thì mức lợi nhuận sẽ phải giảm xuống ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh. Nên một lần nữa khẳng định lại rằng E-VaR chỉ nên sử
dụng trong những hợp đồng KDNT lớn hoặc trong trường hợp Back test cho
rằng VaR đang đánh giá thấp rủi ro.

1. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng thương mại……………

Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá
hối đoái, bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đối với một đồng tiền
nhất định, đều có thể tạo cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị ngoại hối, cụ thể: Nếu ngân
hàng có dư dật về ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ có lãi,
ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.

Ví dụ 1: NH A có tài sản Có ngoại tệ: 10 tr USD, tài sản Nợ ngoại tệ: 5 triệu
USD, như vậy, ngân hàng có trạng thái trường ròng 5 triệu USD (long position).
E1 = 22 VND/USD
E2 = 22 VND/USD tỷ giá giảm.
 Tài sản Có: Ngân hàng bị thiệt hại do E giảm = 10 × 22 – 10 × 22.
= 7700 triệu đồng
 Tài sản Nợ: Ngân hàng được lợi do E giảm = 5 × 22 – 5 × 22.
= 3850 triệu đồng.
 Ngân hàng bị thiệt 7700 – 3850 = 3850 triệu đồng.
Nếu ngân hàng ở vị đoản về loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân
hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi nếu ngoại tệ đó xuống giá.
Ví dụ 2: Tài sản Có: 5 triệu USD
Tài sản Nợ: 10 triệu USD
Ngân hàng có trạng thái đoản ròng: –5 triệu
E1= 22 VND/USD
E2=23 VND/USD
 Tài sản Có: Ngân hàng được lợi do E tăng = 5 × 23 – 5 × 22770
= 1150 triệu đồng
 Tài sản Nợ: Ngân hàng bị thiệt hại do E tăng = 10 × 23 – 10 × 22.
= 2300 triệu đồng.
 Ngân hàng bị thiệt 2300 – 1150= 1150 triệu đồng.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ gây
tổn thất cho các nhà giao dịch. Dư dật về ngoại tệ càng lớn thì rủi ro càng cao
khi tỷ giá giảm; ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro cũng
không ít khi tỷ giá giảm.
Ngoài ra, một số ảnh hưởng khác của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng như sau:
– Thứ nhất, rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của ngân hàng.
Trong mục nguồn vốn của ngân hàng sẽ có các khoản vay bằng ngoại tệ vì

dưới mục tiêu khác nhau nhưng chủ yếu là để quản trị các rủi ro liên quan đến
độ bất ổn của lãi suất, của giá cả hàng hóa và của tỷ giá.
2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forwards)
Hợp đồng kỳ hạn (forwards), là loại công cụ quản trị rủi ro ra đời sớm
nhất , đơn giản nhất trong các sản phẩm phái sinh, xuất phát từ nhu caàu quản trị
rủi ro những bất ổn liên quan đến giá cả hàng hóa. Đây là loại hợp đồng giữa hai
bên – người mua và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong
tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế
cao hơn giá thức hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm dược lợi nhuận, nếu giá
thấp hơn , người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Hợp đồng kỳ hạn thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ: là một thỏa
thuận giữa một doanh nghiệp và một ngân hàng hay giữa hai ngân hàng với
nhau để trao đổi một số lượng tiền nhất định với một tỷ giá xác định gọi là tỷ giá
kỳ hạn vào một ngày nào đó truong tương lai. Khi doanh nghiệp ( hay ngân hàng
thứ 2) có nhu cầu chi trả hoặc các khoản phải thu trong tương lai, có thể thiết lập
hợp đồng kỳ hạn để cố định tỷ giá mà tại mức tỷ giá này có thể mua hoặc bán
một ngoại tệ nào đó.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiêu outright
và yết giá theo kiêu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả
của một đồng tiền này tính băng một sô đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được
niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên
xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Tỷ giá
theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo só điểm căn bản (basic points) giữa
tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường
được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong giao dịch giữa một
ngân hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ

có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị
trường tiên tệ.
Ưu điểm:
Trong hợp đồng kỳ hạn , giả của tài sản cơ sở được xác định tại thời điểm
ký kết hợp đồng, vì vậy vào ngày đáo hạn hợp đồng, cho dù giá cả trên trhị
trường là bao nhiêu thì hàng hóa cơ sở vẫn được giao dịch với mức giá xác định
ban đầu. Chính nhở đặc điểm này mà hợ đồng kỳ hạn có khả năng quản trị rủi ro
tỷ giá.
Việc xac định giá của rài sản cơ sở từ đó dự báo giá để giúp cho ngân
hàng hạn chế được rủi ro và tùy vào loại hàng hóa, cách xác định giá lại khác
nhau và độ phức tạo khác nhau.
Nhược điểm:
Giao dịch kỳ hạn là bắt buộc nên khi đến gày đáo hạn, dù bên nào gặp bất
lợi thì cũng phải thực hiện hợp đồng
Hợp đồng kỳ hạ chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng cần mua
bán ngoại tệ trong tương lai, còn hiện tại thì không có nhu cầu mua bán ngoại tệ.
Dễ xảy ra rủi ro xù nợ, bên mua hoặc bên bán nhận thấy mình thiệt hại quá lớn
có thể không thực hiễn nghĩa vụ hợp đồng, hoặc một trong hai bên bị phá sản.
2.1. Hợp đồng giao sau (future)
Hợp đông giao sau (future) cũng là một loại công cụ quản trị rủi ro do bất
ổn về giá cả hàng hóa, lãi suất và ngoại tệ, là hợp đồng giữa hai bên – người mua
và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào một ngày tương lai với giá đã thỏa
thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao sau là sự phát triên của hợp đông kỳ hạn và
có nhiêu đặc điểm giống hợp đồng kỳ hạn, nhưng loại hợp đồng này được giao
dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau.
Hợp đồng giao sau thị trường tiền tệ: là một thỏa thuận mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đông có hiệu lực và
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác
định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng giao

  • Quyền chọn trên hợp đồng giao sau là một kêt hợp của thị trường giao
    sau và thị trường quyền chọn. Quyền chọn trên thị trường giao sau cho người
    mua quyền được mua hoặc bán một hợp đồng giao sau vào một ngày trong
    tương lai với giá cố định vào ngày hôm nay.
    Nói chung, quyền chọn (options) là một hoạt động giao dịch mà cho phép người
    mua nó có quyền mua (call option) hay quyền bán (put option) ở một mức giá và
    thời hạn được xác định trước, nhưng không bắt buộc thực hiện quyền này.
    Hợp đồng lựa chọn kiểu 1 (American Options): cho phép người mua nó
    có quyền thực hiện hợp đồng ở bât kỳ thời điêm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
    Hợp đồng lựa chọn kiểu 2 (European Options): chỉ cho phép người mua
    nó có quyền thực hiện hợp đồng khi đên hạn hợp đồng.
    Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào giá cả thực hiện (exercise or strike
    price) và sự biên động của giá cả hàng hóa trên thị trường. Giá cả biên động có
    thê làm cho quyền chọn trở nên sinh lợi (in-the-money), hòa vốn (at-the-money)
    hoặc lỗ vốn (out-of-the-money).
    Ưu điểm:
    Quyền chọn bán phòng vệ là vị thế nhà đầu tư nắmgiữ tài sản cơ sở và
    mua một quyền chọn bán. Nhàđầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá của
    tàisản cơ sở và có lợi nhuận tiềm tàng khi giá lên. Khigiá trị tài sản cơ sở tại thời
    điểm đáo hạn lớn hơn giáthực hiện, quyền chọn bán sẽ không được thực hiện,giá
    trị tại vị thế này chỉ là giá trị của tài sản.
    Quyền chọn mua phòng ngừa là vị thế mà nhà đầu tưsở hữu tài sản cơ sở
    và bán một quyền chọn mua. Nhà đầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá
    củatài sản cơ sở do được bù đắp bởi phí quyền chọn.
    Về cơ bản hợp đồng quyền chọn giới hạn được rủi ro sụt giảm giá và có
    thể áp dụng được nhiều chiến lược một cách linh hoạt và đa dạng. Mặt khác, sử
    dụng hợp đồng quyền chọn, ngân hàng không phải ký quỹ và ghi điểm theo thị
    trường, giúp cho doanh nghiệp giảm đáng kể lượng tiền mặt
    Nhược điểm:

Có phí quyên chọ và phí này có thể cao hơn so với hợp đồng kỳ hạn
2.1. Hợp đồng Hoán đổi (swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và giao sau kết hợp lại thành
một tập hợp các công cụ cơ bản trong thị trường các công cụ phái sinh, nhưng
cũng có nhiều kết hợp và biến thể khác. Một trong số đó hoán đổi- swaps là
công cụ phố biến nhất. Hoán đổi là một giao dịch mà trong đó cả hai bên đồng ý
thanh toán cho các bên còn lại một chuỗi các dòng tiền trong khoản thời gian
xác định. Hợp đồng gồm có hai loại cơ bản: hoán đôi tiền tệ và hoán đồi lãi suất,
nhưng ở đây chúng ta chỉ tiềm hiểu về hoán đổi tiền tệ
Hoán đổi tiền tệ: Là việc mua và bán đồng thời tài sản gốc tương tự hoặc
nghĩa vụ tương đương với số tiền vốn mà việc giao dịch tài chính cho phép cả
hai bên tham gia các điêu kiện thuận lợi hơn mong muôn. Thực chất của hợp
đồng này là hai bên thoả thuận trao đổi dòng tiên trong tương lai.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi là giao dịch trên thị trường OTC và
không có qui định chuẩn. Cụ thể, ở thị trường hoán đôi Mỹ, hầu như chưa có qui
định nào ràng buộc. Hiện nay, hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế mới chỉ
đưa ra tài liệu chuẩn về quy trình giao dịch và thủ tục pháp lý (chỉ áp dụng ở
Mỹ). Ở Châu Âu, thị trường hoán đổi chủ yêu do các ngân hàng vận hành, được
điều chỉnh bởi một số quy định của Luật Ngân hàng.
Nhìn chung, cho đên nay chỉ có quy định đôi với người môi giới về việc
tổ chức các giao dịch hoán đổi, không quy định về trách nhiệm của các đôi tác
trên thị trường đổi với việc thực hiện hợp đồng.
Ưu điểm:
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách
hàng đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ
khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm
hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc
bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Điều này giống như hợp đồng kỳ hạn, do đó
khách hàng có thể phòng ngừa được rủi ro biến động tỷ giá.