Ôn tập Sinh học 8 Chương 6 Trao đổi vật chất và năng lượng
Đề cương ôn tập Sinh học 8 Chương 6
A. Tóm tắt lý thuyết
1. Khái niệm:
- Trao đổi chất và năng lượng là một qúa trình mà kết qủa cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng cần thiết cơ thể cần hấp thu và kèm theo là sự biến đổi năng lượng dưới nhiều dạng: nhiệt năng, hóa năng, động năng, điện năng.
- Ý nghĩa: Trao đổi chất và năng lượng là đặc điểm của cơ thể sống khác nhau cơ bản giữa sinh vật và không phải sinh vật.
2. Qúa trình trao đổi chất và năng lượng:
Gồm 2 qúa trình đồng hóa và dị hóa
- – Ðồng hóa là tổng hợp những chất sống đặc trưng từ những chất dinh dưỡng được hấp thu, hoặc từ các sản phẩm phân hủy của các chất sống. Quá trình này tích lũy năng lượng.
- – Dị hóa là qúa trình phân hủy một phần chất sống, nhằm thu hồi năng lượng hóa học chứa trong đó để sản xuất công hoặc để tổng hợp chất mới.
Ðồng hóa và dị hóa có quan hệ mật thiết. Chúng thay đổi trong các điều kiện: tuổi, đói, no,bệnh và không bệnh…
3. Chức năng của trao đổi chất và năng lượng:
Hai chức năng: kiến tạo và cung cấp năng lượng
Kiến tạo: là qúa trình xây dựng và đổi mới chất sống
– Khi cơ thể đang lớn hoặc đang phục hồi sau khi bệnh, khi đói, lúc này đồng hóa vượt dị hóa, trao đổi có lãi, cơ thể lên cân.
– Khi cơ thể không thay đổi trọng lượng (đứng cân(: đồng hóa cân bằng với dị hóa, lúc này chỉ đổi mới chất sống.
– Khi cơ thể về già hoặc đang sút cân, lúc này dị hóa vượt đồng hóa, trao đổi bị lỗ, cơ thể xuống cân.
Cung cấp năng lượng:
Chất sống bị phân hủy sẽ giải phóng năng lượng để tiêu dùng trong việc tạo chất sống mới hoặc sản xuất công cho các hoạt động sống.
B. Một số câu hỏi ôn tập chương 6
Câu 1: Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện như thế nào?
- Ở cấp độ cơ thể, môi trường ngoài cung cấp nước, thức ăn, muối khoáng và oxi qua hệ tiêu hóa, hô hấp, đồng thời tiếp nhận các sản phẩm phân hủy, chất bã và khí CO2 từ cơ thể thải ra.
Câu 2: Hệ tiêu hóa đóng vai trò gì trong sự trao đổi chất? Hệ hô hấp có vai trò gì?
- Qua hệ tiêu hóa, cơ thể tổng hợp nên những sản phẩm đặc trưng của mình, đồng thời thải bỏ các sản phẩm thừa ra ngoài hậu môn
- Hệ hô hấp lấy oxi từ môi trường ngoài để cung cấp cho các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, và thải ra ngoài khí cacbonic
Câu 3: Máu và nước mô cung cấp những gì cho cơ thể? Hệ tuần hoàn có vai trò gì?
- Chất dinh dưỡng và oxi từ máu chuyển qua nước mô, cung cấp cho tế bào thực hiện các chất năng sinh lí.
- Khí CO2 và các sản phẩm bài tiết do tế bào thải ra đổ vào nước mô chuyển qua máu, nhờ máu chuyển đến các cơ quan bài tiết
Câu 4: Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm gì?
- Hoạt động sống của tế bào tạo ra cá sản phẩm phân hủy và CO2
Câu 5: Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa tới đâu?
- Các sản phẩm phân hủy sẽ được đưa tới cơ quan bài tiết, còn khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài
Câu 6: Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện như thế nào?
- Ở cấp độ tế bào, các chất dinh dưỡng và oxi nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống.
- Đồng thời, các sản phẩm phân hủy được thải vào môi trường trong, đến các cơ quan bài tiết. Còn khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài
Câu 7: Nêu mối quan hệ giữa sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào và sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.
- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể cung cấp các chất dinh dưỡng và oxi cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm phân hủy, khí CO2 để thải ra môi trường
- Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng, cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện hoạt động trao đổi chất
- Như vậy, sự trao đổi chất ở hai cấp độ này gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời
Câu 8: Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào gồm những quá trình nào?
- Có 2 quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau, nhưng có quan hệ mật thiết đó là: đồng hóa và dị hóa
- Đồng hóa là quá trình tổng hợp các nguyên liệu có sẵn trong tế bào thành những chất đặc trưng của tế bào, tích lũy năng lượng trong các liên kết hóa học
- Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong quá trình đồng hóa, bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí CO2
Câu 9: Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động gì?
- Sinh công tổng hợp chất mới, sinh nhiệt để bù vào phần nhiệt đã mất.
Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
- Các chất được tổng hợp ở đồng hóa là nguyên liệu cho dị hóa. Do đó, năng lượng được tổng hợp ở đồng hóa sẽ được giải phóng trong quá trình dị hóa để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hóa. 2 quá trình này tuy trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau. Nếu không có đồng hóa thì sẽ không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược lại, nếu không có dị hóa thì sẽ không có năng lượng cho hoạt động đồng hóa.
Câu 10: Tỉ lệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể ở những độ tuổi và trạng thái khác nhau thay đổi như thế nào?
Tỉ lệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể (khác nhau về độ tuổi và trạng thái) là không giống nhau và phụ thuộc vào:
- Lứa tuổi: Ở trẻ, cơ thể đang lớn nên quá trình đồng hóa lớn hơn dị hóa. Ngược lại ở người già, quá trình đồng hóa lớn hơn dị hóa
- Vào thời điểm lao động, dị hóa lớn hơn đồng hóa. Lúc nghỉ ngơi, đồng hóa mạnh hơn dị hóa
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng phụ thuộc vào: - Cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch
Câu 11: Vì sao nói chuyển hóa vật và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống?
- Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, mà năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hóa. Nếu không có chuyển hóa thì không có hoạt động sống