Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem tài liệu “Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 3”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

I/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN MÔN LTVC LỚP 3:
	Ở lớp 3, các em học về các nội dung sau:
Mở rộng vốn từ:
- Gắn liền với các chủ điểm được học: Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Anh em một nhà, Thành thị-Nông thơn, Bảo vệ Tổ quốc, Sng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất.
- Thơng qua cc bi tập:
+ Tìm hiểu từ ngữ theo chủ điểm;
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ;
+ Quản lí, phn loại vốn từ;
+ Luyện cch sử dụng từ.
Ơn luyện kiến thức đ học ở lớp hai:
- Ôn về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm (chủ yếu thông qua các bài tập có yêu cầu nhận diện).
- Ôn về các kiểu câu đ học ở lớp 2: Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no? Cc thnh phần trong câu đáp ứng câu hỏi: Ai? Là gì? Lm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Thơng qua cc bi tập:
+ Trả lời cu hỏi;
+ Tìm bộ phận cu trả lời cu hỏi;
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu;
+ Đặt câu theo mẫu; ghép các bộ phận thnh cu;
- Ôn về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài tập:
+ Chọn dấu câu đ cho điền vào chỗ trống;
+ Tìm dấu cu thích hợp điền vào chỗ trống;
+ Điền dấu câu đ cho vo chỗ thích hợp;
+ Tập ngắt cu.
Bước đầu làm quen với biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
- Về biện php so snh, sch gio khoa cĩ nhiều loại hình bi tập như:
+ Nhận diện (tìm) những sự vật được so sánh, những hình ảnh so snh, cc vế so snh, cc từ so snh, cc đặc điểm được so snh,
+ Tập nhận biết tc dụng của so snh.
+ Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh.
- Về biện php nhn hĩa, sch gio khoa cĩ những loại hình bi tập sau:
+ Nhận diện php so snh trong cu: Ci gì được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào?
+ Tập nhận biết ci hay của php nhn hĩa.
+ Tập viết câu, đoạn có dùng nhân hóa.
II/ BIỆN PHP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
2.1. Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
- Gip học sinh nắm yu cầu bi tập;
- Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu;
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập vo vở (hoặc bảng con, bảng nhĩm, vở nhp,); lm c nhn, lm theo nhĩm,
- Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức.
2.2. Cung cấp một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu
Học sinh chủ yếu thực hnh luyện tập để làm quen với những kiến thức sẽ học ở các lớp trên. Đối với lớp 3, giáo viên có thể nêu tóm tắt một số ý tĩm lượt thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài (theo hướng dẫn trong sách giáo viên), không sa vào dạy lí thuyết.
III/ VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP 
DẠY LTVC NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ THIẾT THỰC
Các bài dạy LTVC trong sách giáo khoa TV3 được thiết kế tương tự như ở lớp 2, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để việc giảng dạy có hiệu quả với đối tượng học sinh cụ thể, ngoài việc nắm vững các kiến thức về từ và câu trong chương trình mơn Tiếng Việt ở cả hai lớp 2,3, gio vin cần lưu ý vận dụng linh hoạt một so61` điểm về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dưới đây:
	- Dạy cc bi tập rn luyện về câu: Ở hầu hết các bài tập về mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm, theo ý nghĩa khái quát-từ loại, theo quan điểm hệ cấu tạo từ), bi tập gip học sinh nắm nghĩa của từ, bi tập hệ thống hĩa v phn loại vốn từ, GV đều có thể tổ chức cho HS tự khai thác và phát huy vốn tiếng Việt thông qua việc thực hành luyện tập cá nhân hoặc theo c8ap5, theo nhóm; chuẩn bị các đồ dùng dạy học và phương tiện thích hợp ( tranh ành, vật thật, mô hình, băng đĩa, bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ rộng, bút dạ,) để học sinh hứng thú tham gia thực hành một cách một cách nhẹ nhàng như tham gia các trị chơi, cuộc thi gần gũi với lứa tuổi. Ví dụ: Để thực hiện bài tập 1, tiết LTVC tuàn 24 ( Tìm từ ngữ chỉ những người hoạt động nghệ thuật), GV cho HS thảo luận v ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc chơi đố từ, thi tìm từ ngữ, Dựa vo vốn từ ngữ do HS tìm được (nhiều-ít, đúng- sai), GV kịp thời xác nhận kết quả hay điều chỉnh, uốn nắn, hoặc gợi ý bằng câu hỏi để HS tìm tịi, bổ sung thm vốn từ ngữ cho bản thn.
	- Dạy cc bi tập rn luyện về cu:
	+ Đối với các bài tập đặt câu theo các mẫu Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no?, hoặc mở rộng cu trần thuật bằng cch trả lời cu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?Để làm gì?, GV cần gip cho HS luyện tập thực hành theo mẫu là chủ yếu, chưa địi hỏi kiến thức về cc kiểu cu v bộ phận của cu ( sẽ học ở lớp 4,5).
	+ Đối với các bài tập về dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than), GV cần cho HS luyện tập bằng nhiều hình thức, biện php ph hợp nhằm khai thc sự cảm nhận về tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu của HS về các mẫu câu hoặc trả lời các câu hỏi đ học. Thơng qua việc hướng dẫn HS làm mẫu ( bằng cách thử đặt dấu ca6uy vào một vị trí để xem xét đúng- sai hoặc đặt câu hỏi để xác định ý trọn vẹn theo mẫu câu đ học khi đặt dấu chấm, xác định các bộ phận đồng chức cùng trả lời câu hỏi Ai? Làm gì? Thế no? Khi no? Ở đâu? Như thế nào?... để đặt dấu phẩy), GV giúp HS bước đầu biết nhận xét về cách dùng dấu câu, chữa lỗi về dấu câu, từ đó biết sử dụng dấu câu cho đúng, góp phần phục vụ cho kĩ năng viết của các em.
	- Dạy cc bi tập lm quen với cc biện php so snh, nhn hĩa: GV cĩ thể sử dụng cc biện php gợi ý bằng cu hỏi, lm mẫu, lập bảng hoặc kẻ sơ đồ, giúp HS dễ hình dung được cấu trúc của so sánh, cách nhân hóa. Ví dụ: Dạy bài tập 1, tiết LTVC tuần 23 ( Tiếng Việt 3, tập 2, trang 44-45), GV chuẩn bị bảng phụ để hướng dẫn HS nhận biết như sau:
Những vật 
được nhân hóa
Cch nhn hĩa
Được gọi như người
Được tả bằng những từ tả người
Kim giờ
bc
thận trọng nhích từng li, từng li
Kim pht
anh
lầm lì đi từng bước, từng bước
Kim giy
b
tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng
	- Ở các lớp có nhiều HS yếu, hạn chế về vốn tiếng Việt, GV cần giành thời gian thích đáng để hướng dẫn HS làm tốt các bài tập vừa sức, cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu. Đối với các bài tập đồng dạng, GV có thể chọn cho HS làm tại lớp một phần trong số các bài tập ấy. Ví dụ:
	+ Bi tập 3, trang 33, Tiếng Vie6t53, tập một: HS thực hiện cc phần a, b hoặc c,d.
	+ Bi tấp 1, bi tập 4, trang 42-43, Tiếng Việt 3, tập một: HS thực hiện 1 trong 2 bi tập ( 1 hoặc 4).
	+ Bài tấp 4, trang 90, Tiếng Việt 3, tập một: HS đặt câu với 2 trong 4 cụm từ.
	+ Bi tấp2, trang 35, Tiếng Việt 3, tập hai: HS thực hiện cc phần a,b hoặc c,d.
	Đối với một số bài tập phải thực hiện nói hoặc viết, GV được chuyển yêu cầu viết thành nói. Ví dụ: Bài tập 2, trang 24, Tiếng Việt, tập một, HS chỉ cần nu cc từ chỉ sự so snh, khơng cần viết cc từ ấy.
IV/ NHIỆM VỤ RN LUYỆN VỀ CU Ở LỚP 3:
1. Yêu cầu chính đối với HS ở 3lớp đầu cấp là có kĩ năng đọc, vie6t` (chữ) vững chắc; có vốn từ tương thích với yêu cầu học tập và giao tiếp; nắm được cách đặt câu đơn với hai thành phần chính và trạng ngữ. Vì vậy, nhiệm vụ rn luyện về cu của HS lớp 3 là củng cố kiến thức và kĩ năng đ hình thnh ở lớp 2 về:
	- Đặt câu trần thuật đơn theo các mẫu Ai là gì?, Ai lm gì?, Ai thế no?; mở rộng cu trần thuật đơn bằng cách trả lời các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?; Vì sao?; Để làm gì?, Bằng gì?
	- Cch dng một số dấu cu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm v dấu phẩy), trọng tm l dấu chấm v dấu phẩy.
	Cũng như ở lớp 2, các nội dung trên không được trình by dưới hình thức lí thuyết m thể hiện qua cc bi tập thực hnh. Một số bài tập có nội dung tương tự lớp 2 nhưng yêu cầu HS thực hiện với tốc tộ nhanh hơn. Bên cạnh đó, có một số bài tập có nội dung phức tạp hơn. Nhiều khi, ngay trong cùng một bài tập, các câu hỏi cũng khác nhau về độ khó nhằm nâng cao dần yêu cầu thực hnh qua từng cu. VD:
	Em có thể đặt dấu phẩy vo chỗ no trong mỗi cu sau?
Ếch con ngoan ngỗn chăm chỉ và thông minh.
Nắng cuối thư vàng ong dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu.
Trời xanh ngắt trên cao xanh như dịng sơng trong trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố.
 ( Tiếng Việt 3, tập 1, trang 145)
	Bài tập trên có 3 câu, nhằm hướng dẫn HS cách đặt dấu phẩy giữa các bộ phận đồng chức. Câu a có độ khó tương tự những bài tập HS đ lm ở lớp 2, VD:
	Có thể đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong mỗi câu sau?
Lớp em học tập tốt lao động tốt.
Cô giáo chúng em rất yêu thương quí mến học sinh.
Chúng em luôn kính trọng biết ơn các tầy giáo cô giáo.
( Tiếng Việt 2, tập 1, trang 67)
	So với cu a v với bi tập của lớp 2 thì cc cu b, c trong bi tập Tiếng Việt 3 khĩ hơn vì đó là những câu văn có tính nghệ thuật với nội dung phong phú và cấu trúc phức tạp hơn. Giữa hai câu b và c này cũng có sự phân biệt về mức độ phức tạp:
	- Một đằng chỉ cần dùng một dấu phẩy để ngăn cách hai thành phần đồng chức (Nắng cuối thư vàng ong, dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu.)
	- Một đằng phải dùng hai dấu phẩy để ngăn cách ba thành phần đồng chức với nhau (Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dịng sơng trong, trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố.)
2. Bn cạnh sự nng cao về nội dung, hình thức bi tập ở lớp 3 cũng có sự thay đổi cho đa dạng nhằm tăng thêm phần hấp dẫn HS, VD:
	Trị chơi hịi đáp với bạn em bằng cách đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ Bằng gì?
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 102)
	Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:
Một bc nơng dn
Một bông hoa trong vườn
Một buổi sớm mùa đông
M: Buổi sớm hơm nay lạnh cĩng tay.
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 145)
	Cả hai nbai2 tập trên đều là bài tập đặt câu theo mẫu mà HS đ lm quen từ lớp 2. Nhưng ở đây, chúng được thể hiện dưới hình thức trị chơi như trong VD1 hoặc kết hợp với kĩ năng làm văn miêu tả như trong VD2.
A.	NỘI DUNG VỀ LUYỆN TỪ TRONG PHN MƠN LTVC Ở LỚP 3
I/. Mở rộng, hệ thống hĩa, tích cực hĩa vốn từ
Để thực hiện nhiệm vụ này, SGK xây dựng 4 loại bài tập như sau:
Bi tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Bi tập phn loại, hệ thống hĩa vốn từ.
Bi tập về nghĩa của từ.
Bi tập sử dụng từ
Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
1.1a. Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Các từ ngữ cùng chủ điểm có thể tìm trong văn bản đ học hoặc ở ngồài các văn bản ấy. Chỉ có điều SGK không cung cấp hay áp đặt cho HS một danh sách từ có sẵn để các em học thuộc lịng m chỉ nu định hướng để các em dựa vào những văn bảnđ học hoặc huy động vốn từ tiềm tàng của bản thân và bạn bè trong lớp để đưa các từ ấy váo một hệ thống để kiểm soát và vận dụng.
	VD1: Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đ học ở cc ...  hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô trống trong truyện vui sau:
Nhìn bi của bạn
Phong đi học về Thấy em rất vui, mẹ hỏi:
Hơm nay con được điểm tốt à 
 - Vâng Con được điểm 9 nhưng đó là nhờ co nhìn bi bạn Long Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con khơng được điểm cao như thế.
	Mẹ ngạc nhin:
Sao con nhìn bi của bạn 
Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bạn tập đâu! Chúng con thi thể dục ấy mà!
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 86)
Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống. VD: 
Em chọn dấu câu nào để diền vào mỗi ô trống?
a) Một người kêu lên “Cá heo!”
b) Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu, xoong nồi, ấm chén pha trà,
c) Đông Nam Á gồm mười một nước là Bru-nây, Cam-pu-chia, Đông Ti-mo, In-đô-nê-xi-a, Lào, Ma- lai-xi-a, Mi-an-ma, Phi-líp-pin, Thái Lan, Việt Nam, Xin-ga-po.
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 102)
Điền dấu câu đ cho vo chỗ thích hợp. VD:
Hy chp lại đoạn văn sau và điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp:
Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia-rai hay Ê-đê Xơ-Đăng hay Ba-na và các dân tộc anh em khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau sướng khổ cùng nhau no đói giúp nhau.
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 135)
Ngắt cu. VD:
Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lại cho đúng chính tả:
Trên nương, mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ, đốt lá mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm.
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 80)
Chữa lỗi về dấu cu. VD:
Bạn Hoa tập điền dấu câu vào ô trống trong truyện vui dưới đây. Chẳng hiểu vì sao bạn điền toàn dấu chấm. Theo em, dấu chấm nào đúng, dấu chấm nào sai? Hy sửa lại những chỗ sai.
Điện
- Anh ơi . người ta làm ra điện để làm gì . 
- Điện quan trọng lắm em ạ, vì nếu đến bây giờ vẫn chưa phát minh ra điện thì anh em mình phải thắp đèn dầu để xem vô tuyến .
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 36)
Giải thích cch dung dấu cu. VD:
Tìm dấu hai chấm trong đoạn văn sau. Cho biết mỗi dấu hai chấm dùng để làm gì.
Bồ chao kể tiếp:
- Đầu duôi là thế này: Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn. Chợt Tu Hú gọi tôi: “Kìa, hai ci trụ chống trời!”
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 117)
IV/ KIỂU CU AI L GÌ?, AI THẾ NO?, AI LM GÌ?
Đây là các kiểu cậu được phân loại dựa vào khả năng trả lời câu hỏi của chủ ngữ và vị ngữ.
	Với khả năng trả lời câu hỏi ở chủ ngữ hầu hết các kiểu câu trên đều giống nhau, đó là bộ phận trả lời câu hỏi: Ai? ( khi chủ ngữ là từ chỉ người) Cái gì?; (khi chủ ngữ l từ chỉ đồ vật); Con gì? (khi chủ ngữ l từ chỉ lồi vật)
	Tuy nhiên khi dạy các kiểu câu này, GV cần nắm yêu cầu, nội dung và phương pháp giảng dạy cụ thể cho từng kiểu câu để tránh sự nhầm lẫn.
Kiểu cu “ Ai l gì?”
Kiểu cu Ai l gì? Là kiểu câu đơn trần thuật co bản của Tiếng Việt. Đây là kiểu câu có vị ngữ do từ là kết hợp với một từ hoặc cụm từ ( danh từ/cụm danh từ; động từ/ cụm động từ; tính từ/ cụm tính từ hoặc một cụm chủ-vị) tạo thnh.
VD: - Vị ngữ l danh từ hoặc cụm danh từ: Em l học sinh; Em l học sinh lớp 3
	 - Vị ngữ là động từ hoặc cụm động từ: Nhiệm vụ của cc em l học tập; 
 Nhiệm vụ của cc em l học tập thật giỏi.
	 - Vị ngữ l tính từ hoặc cụm tính từ: Lao động l vinh quang; 
 Lao động l vơ cng vinh quang.
	 - Vị ngữ l một cụm chủ-vị: Dế Mn tru chị Cốc l nĩ dại
	Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải. Đây là đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt kiểu câu Ai l gì? Với cc kiểu cu khc. VD: Em khơng phải l học sinh lớp 3. Em chưa phải l học sinh giỏi.
	Chủ ngữ trong cu Ai l gì? Cũng cĩ thể l một từ hoặc cụm từ ( danh từ/cụm danh từ; động từ/ cụm danh từ; tính từ/ cụm tính từ.) cũng có thể là một cụm chủ-vị.
	VD: - Chủ ngữ l danh từ hoặc cụm danh từ: Em l học sinh; Em tơi l học sinh.
	 - Chủ ngữ là động từ hoặc cụm động từ: Lao động l vinh quang; Lao động giỏi l vinh quang.
	 - Chủ ngữ l tính từ hoẵc cụm tính từ: Khỏe l hạnh phc; Khỏe như voi vẫn chưa phài là hạnh phúc
	 - Chủ ngữ l cụm-chủ vị: Dế Mn tru chị Cĩc l nĩ dại.
	Kiểu cu Ai l gì? Thường được dùng để trình bày định nghĩa, giới thiệu, miêu tả hay đánh giá một hiện tượng, sự vật.
	VD: - Câu định nghĩa: Danh từ là những từ chỉ người, vật, sự vật, khái niệm,
	 - Cu giới thiệu: Chng em l học sinh lớp 3.
	 - Cu miu tả: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
	 - Câu đánh giá: Dế Mn tru chị Cĩc l dại. 
	Chủ ngữ v vị ngữ trong kiểu cu Ai l gì? Cĩ nội dung rất rộng. Chng cĩ thể biểu thị người, vật, sự vật, khái niệm, đặc điểm, hoạt động, tính chất hay cả một sự việc.
2) Kiểu cu Ai lm gì?
	Kiểu cu Ai lm gì? Có vị ngữ do động từ hoặc cụm động từ tạo thành.
	VD: - Vị ngữ là động từ: Em bé ngủ.
 - Vị ngữ là cụm động từ: Em bé ngủ say.
	Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ: không, chưa. Đây là một đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt với kiểu câu: Ai l gì?
	VD: - Em b chưa ngủ say. – Em b khơng ngủ.
	Chủ ngữ trong cu Ai lm gì? Cũng cĩ thể l một từ hoặc một cụm từ.
	VD: - Chủ ngữ l một từ: Bị gặm cỏ. 
	 - Chủ ngữ l một cụm từ: Đàn bị nh bc Xun đang gặm cỏ.
	Kiểu cu Ai lm gì?có thể được dùng để miêu tả hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ. 
	VD: Bĩng tr trm ln u yếm lng, bản, xĩm, thơn.
( Thp Mới)
	 Cu Ai lm gì? Cũng có thể thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Đó là những câu tồn tại. Trong câu tồn tại, chủ ngữ thường đứng sau vị ngữ.
	VD: Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa, mái đình cổ kính.
 ( Thp Mới)
Kiểu cu Ai thế no?
Kiểu cu Ai thế no? Cĩ vị ngữ do tính từ, cụm tính từ hoặc cụm chủ - vị tạo thnh.
VD: - Vị ngữ l tính từ: Ci ghế ny cao.
 - Vị ngữ l cụm tính từ: Ci ghế ny cao qu.
 - Vị ngữ l cụm chủ - vị: Ci ghế ny chn cao lắm.
	Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa. Đây là một đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt với kiểu câu Ai là gì?
	VD: Ci ghế ny khơng cao.	Em chưa ngoan.
	Chủ ngữ trong cu Ai thế no? Cĩ thể l một từ hoặc cụm từ
	VD: - Chủ ngữ l từ: Em chưa ngoan.
	 - Chủ ngữ l cụm từ: Ci ghế ny cao qu.
	Cu Ai thế no? Cũng cĩ hai loại:
	- Câu miêu tả là những câu dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng được nêu ở chủ ngữ. Chủ ngữ của câu miêu tả đứng trước vị ngữ.
	VD: Những bơng hồng/ đỏ rực khắp vườn.
	- Cu tồn tại là những câu thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Trong câu tồn tại, chủ ngữ thường đứng sau vị ngữ.
	VD: Khắp vườn đỏ rực /những bơng hồng.
V/ KIỂU BÀI ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: “ KHI NÀO? Ở ĐÂU? NHƯ THẾ NÀO? VÌ SAO? ĐỂ LÀM GÌ? BẰNG GÌ?”
	Mục đích của kiểu bài Đặt và trả lời các câu hỏi: Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Để làm gì?, Bằng gì? L dạy HS cch dng trạng ngữ của cu v phụ ngữ của cụm từ.
	Về ý nghĩa, cả trạng ngữ v phụ ngữ đều được thêm vào câu để xác định thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,thực hiện những điều được nói trong câu.
	Về hình thức, tạng ngữ cĩ những đặc điểm sau:
	1. Nhìn chung. Trạng ngữ khơng phải l thnh phần bắt buộc cĩ mặt trong câu như chủ ngữ và vị ngữ. Chỉ có một số trường hợp không thể bỏ được trạng ngữ là:
	- Trạng ngữ được dùng để chuyển ý từ cu ny sang cu khc.
	VD: Trước đây, Bắc học rất kém. Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc đ vượt ln dẫn đầu lớp.
	- Trạng ngữ nói một điều mới mẻ hay cần được nhấn mạnh.
	VD: (Nhờ đâu Bắc đ vượt lên đầu lớp?) Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc vươn lên dẫn đầu lớp.
	- Trạng ngữ được dùng để xác định r phạm vi khơng gian, thời gian của những điều được nói trong câu, làm cho nội dung câu đầy đủ, chính xác hơn.
	VD: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
	2. Trạng ngữ có khả năng đứng ở nhiều vị trí trong câu:
	- Đứng trước chủ ngữ và vị ngữ: Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc đ vượt lên dẫn đầu lớp. 
	- Chen giữa chủ ngữ v vị ngữ: Bắc nhờ siêng năng, cấn c, đ vượt lên dẫn đầu lớp. 
	- Đứng sau chủ ngữ và vị ngữ: Bắc vươn lên dẫn đầu lớp, nhờ siêng năng, cấn cù.
	3. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ v vị ngu74thu7o7ng2 cĩ một qung nghỉ khi nĩi hoặc một dấu phẩy khi viết.
	Khc với trạng ngữ l thnh phần phụ của cả câu, phụ ngữ chỉ phụ thuộc vào từ chính trong cũm từ. Phụ từ chỉ thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, mục đích luôn luôn đứng sau từ chính và không bị ngăn cách với từ chính bằng qung nghỉ khi nĩi hoặc dấu phẩy khi viết. So snh:
	- Trạng ngữ của cu: Ngồi Hồ Ty, dân chài đang tung lưới bắt cá.
	- Phụ ngữ của cụm từ: Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ.
	* Ở bậc tiểu học, chúng ta chưa đặt vấn đề phân biệt trạng ngữ của câu với phụ ngữ của cụm từ. Đặc biệt là ở lớp 3, chúng ta khơng cần sử dụng thuật ngữ ny. Cĩ thể coi tất cả cc bộ phận bổ sung ý nghĩa thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, mục đích, phương tiện đều là trạng ngữ.
	Yêu cầu đối với HS lớp 3 khi học về trạng ngữ là ôn lại cách đặt và trả lời các câu hỏi đ học ở lớp 2 v học thm cch đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? ( hỏi về phương tiện thực hiện những điều được nói trong câu). Yêu cầu này được thực hiện thông qua các bài tập thực hành được bố trí ở học kì II, xen kẽ với cc bi tập về từ v về dấu cu. SGK Tiếng Việt 3 có những loại bài tập như sau:
Dựa vào nội dung bài tập đọc Hội vật, hy trả lời cc cu hỏi sau: 
Vì sao người tứ xứ đổ về xem hội rất đông?
Vì sao lc đầu keo vật xem chừng chán ngắt?
Vì sao ơng Cản Ngũ mất đà chúi xuống?
Vì sao Quắm Đen thua ơng Cản Ngũ?
( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.62)
Tìm bộ phận trả lời cho những cu hỏi nhất định. VD:
 Tìm bộ phận trả lời cho cu hỏi khi no?
Anh Dom Đóm lên đèn đi gác khi trời đ tối.
Tối mai, anh Đom Đóm lại đi gác.
Chúng em học bài thơ “Anh Đom Đóm” trong học kì I.
( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.9)
Đặt câu hỏi cho một bộ phận của câu. VD: 
 Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
Trương Vĩnh Ký hiểu biết rất rộng.
Ê-đi-xơn làm việc miệt mài suốt ngày đêm.
Hai chị em thn phục nhìn ch Lý.
Tiếng nhạc nổi ln ro rắt.
( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.45)
Hỏi – đáp theo mẫu. VD:
Trị chơi: Hỏi đáp với bạn em bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi có cụm từ Bằng gì?
 ( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.102)