Những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp 2022
Những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp 2022
Đối tượng không được thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có 7 nhóm đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Ai không được thành lập doanh nghiệp?
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
So với Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Danh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều trường hợp không được thành lập doanh nghiệp. Cụ thể:
-
Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
-
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
-
Người đang bị tạm giam;
-
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
>> Xem thêm: Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?
>> Xem thêm: Tại sao cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp?
Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp
Trong một số trường hợp do một số lý do nhất định pháp luật có quy định hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp, công ty của các cá nhân. Cụ thể như sau:
-
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân;
-
Thành viên hợp danh không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
(Khoản 1, Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020)
-
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
(Khoản 3, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)
>> Xem thêm: Ai có quyền đăng ký thành lập doanh nghiệp 2022?
Căn cứ pháp lý
Trên đây là những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp theo quy luật hiện hành. Nếu vẫn chưa rõ trường hợp của bạn có được phép thành lập, quản lý hay không vui lòng liên hệ dịch vụ thành lập công ty TinLaw để được hướng dẫn, giải đáp.
Gọi ngay!!!
Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: [email protected]
Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho Chuyên gia của chúng tôi 24/07: 1900 633 306
Làm nhanh, lấy gấp đáp ứng nhu cầu công việc, lên ngay Văn phòng TinLaw