Những Điểm mới của Nghị định 01/2021 so với Nghị định 78/2015 về đăng ký doanh nghiệp

1. Về mã số doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 8 quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 8 chỉ quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

2. Được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Khoản 3 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

3. Không quy định số lượng cơ quan đăng ký kinh doanh ở Hà Nội và TP.HCM

Bãi bỏ quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

(Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

(Điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

4. Thời gian sửa đổi, bổ sung đăng ký hồ sơ qua mạng điện tử là 60 ngày

Khoản 4 Điều 43 Nghị định 01/2020/NĐ-CP quy định thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Khoản 6 Điều 38 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn là 30 ngày kể từ ngày có thông báo.

5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Điều 12 bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền:

– Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.

– Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính  không phải là bưu chính công ích.

Trước đây, Nghị định 78/2015/NĐ-CP  không quy định.

6. Đăng ký tên doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 18 bổ sung quy định:

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Trường hợp không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện

7. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Khoản 2 Điều 20 bổ sung quy định về tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Cụ thể:

Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

8. Thời điểm được bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định:

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

9. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Khoản 3 Điều 35 bổ sung quy định:

Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

10. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

Điều 36 quy định:

– Thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;

– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin gửi đề nghị đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin…

11. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Theo Điều 86: Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

12. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Điều 91 bỏ quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, tức là, theo quy định mới, hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.

Điều 76 quy định: Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

13. Thêm một trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP là:

“Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;”. Trước đây, Nghị định 78/2015/NĐ-CP  không quy định điều này.

14. Có thể thuê người quản lý hoạt động kinh doanh

Theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

15. Thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh là 10 ngày

Khoản 1 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Nghị định 78/2015/NĐ-CP trước đây không quy định.