Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp năm 2022

Quyền của nhân viên y tế doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Tổ chức phòng y tế tại doanh nghiệp là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà luật quy định doanh nghiệp đó có bắt buộc phải thành lập bộ phận y tế hay không. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp được quy định như thế nào? Quyền của nhân viên y tế doanh nghiệp được quy định ra sao? Nhân viên y tế doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện gì? Bài viết “Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp năm 2022” sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Lịch tư vấn pháp luật miễn phí

Ad 22

Căn cứ pháp lý

Quy định về cơ cấu tổ chức bộ phận nhân viên y tế doanh nghiệp

Công ty cổ phần phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở tùy theo quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động; cụ thể như sau:

Đối với công ty cổ phần hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; khai khoáng; sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày; sản xuất than cốc; sản xuất hóa chất; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; tái chế phế liệu; vệ sinh môi trường; sản xuất kim loại; đóng và sửa chữa tàu biển; sản xuất vật liệu xây dựng:

Dưới 300 người lao độngBố trí ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp.Từ 300 đến dưới 500 người lao độngBố trí ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp.Từ 500 đến dưới 1.000 người lao độngBố trí ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp.Từ 1.000 người lao động trở lênPhải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Đối với công ty cổ phần hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác:

Dưới 500 người lao độngBố trí ít nhất 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp.Từ 500 đến dưới 1.000 người lao độngBố trí ít nhất 01 y sĩ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp.Trên 1.000 người lao độngPhải có ít nhất 01 bác sĩ và 01 người làm công tác y tế khác.
Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp năm 2022Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp năm 2022

Nhân viên y tế doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện gì?

Người làm công tác y tế ở công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: Bác sỹ, Bác sỹ y tế dự phòng, Cử nhân Điều dưỡng, Y sỹ, Điều dưỡng trung học, Hộ sinh viên;

2. Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

Sau khi tổ chức được bộ phận y tế, công ty cổ phần phải nhanh chóng gửi Thông báo về thông tin của người làm công tác y tế cơ sở (Mẫu Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP) đến Sở Y tế nơi công ty đặt trụ sở.

Nếu không thể tổ chức được bộ phận y tế theo các yêu cầu nêu trên thì công ty cổ phần phải ký hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh đủ năng lực để cơ sở đó cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo yêu cầu.

Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp

Theo khoản 2 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp như sau:

“2. Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xây dựng phương án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;

b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động;

c) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

d) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;

đ) Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);

e) Phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.”

Quyền của nhân viên y tế doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:

a) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;

b) Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

4. Người làm công tác y tế ở cơ sở phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động quy định tại khoản 2 Điều này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Nhiệm vụ của nhân viên y tế doanh nghiệp năm 2022”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới giấy trích lục kết hôn thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X:  0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Yêu cầu đối với người làm công tác y tế ở doanh nghiệp là gì?

Từ nội dung Khoản 3 Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người làm công tác y tế ở công ty cổ phần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có trình độ chuyên môn y tế (Bác sỹ, Bác sỹ y tế dự phòng, Y sỹ, Cử nhân Điều dưỡng, Điều dưỡng trung học, Hộ sinh viên);
– Có Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động. Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BYT, cứ 5 năm một lần, cán bộ y tế doanh nghiệp phải tham gia đào tạo cập nhật chuyên môn trong ít nhất 40 giờ (bao gồm cả thời gian kiểm tra, đánh giá).

Nhân viên y tế doanh nghiệp có cần phải có chứng chỉ hành nghề y hay không?

Theo quy định thì người làm công tác y tế, bộ phận y tế không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh.

Sau khi đã tổ chức được bộ phận y tế, doanh nghiệp có cần phải thông báo thông tin của Nhân viên y tế doanh nghiệp không?

Sau khi đã tổ chức được bộ phận y tế, doanh nghiệp phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo yêu cầu trên đây thì doanh nghiệp phải tìm và ký hợp đồng với một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo yêu cầu sau đây:
Cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo yêu cầu;
Có mặt kịp thời tại doanh nghiệp khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

5/5 – (1 bình chọn)