Người tối cổ là gì? Đặc điểm và cuộc sống của người tối cổ?

Bạn có phải là người yêu thích lịch sử, có mong muốn biết đến kiến thức về tổ tiên xa xưa của loài người không? Hôm nay hãy cùng chúng tôi đi tìm kiếm khám phá về lịch sử của người tối cổ qua bài viết dưới đây nhé!

1. Người tối cổ là gì?

Người tối cổ được tìm thấy cách đây khoảng 4 triệu năm. Vượn biến thành người tối cổ trong giai đoạn đầu của quá trình tiến hóa. Theo các nghiên cứu ban đầu cho thấy, loài vượn cổ đại này chỉ cao khoảng 1,2 mét, nhưng sau khi lao động, nó đã trở thành một loài vượn cổ đại lịch sử với những thay đổi đáng kể về chiều cao và đặc điểm. Người tối cổ là con người, nhưng trên cơ thể vẫn còn những dấu tích của vượn cổ đại như: Trán thấp và cụp xuống, lông mày nhướn, xương hàm nhô ra phía trước, được bao phủ bởi một lớp lông. Người tối hầu như đã hoàn toàn sử dụng hai chân để đi lại, hai tay dùng để sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn. Hộp sọ của người tối cổ cũng phát triển, trở thành trung tâm phát âm trong não. Người tối cổ cũng đã biết sử dụng và chế tạo công cụ.

2. Sự xuất hiện của người tối cổ:

Khi bắt đầu hình thành người tối cổ đã có niên đại sống cách đây khoảng 6 triệu năm đã có thể đi thẳng bằng hai chân, cầm nắm và sử dụng công cụ, cũng có thể ăn trái cây và một số đồ vật nhỏ. Và vào khoảng 4 triệu năm, vượn người cổ đại đã tiến hóa từ vượn người cổ đại, sau hơn 2 triệu năm lao động.

Trên thế giới, người tối cổ xuất hiện cách đây từ 4 triệu năm đến 50.000 – 400.000 năm. Sự xuất hiện của con người tối cổ– từ vượn người sang vượn người – đánh dấu bước nhảy vọt từ vượn người thành người và tạo tiền đề cho tinh tinh hiện đại. Ở Việt Nam, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều dấu tích của người tối cổ tương ứng với thời kỳ đồ đá cũ.

Di cốt và công cụ lao động được tìm thấy trên thực tế và đã được công nhận ở các di chỉ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Núi Đọ,… đã chứng tỏ sự có mặt của người vượn người ở Việt Nam.

3. Đặc điểm của người tối cổ: 

Sau khi tiến hóa từ loài vượn người tối cổ, họ đã tiến hóa thành người, tuy nhiên vẫn còn dấu tích nên chúng có các đặc điểm sau: trán thấp và lưng dẹt, lông mày nhướng, xương hàm nhô ra phía trước, trên người vẫn còn một lớp lông xù .

Hộp sọ đã phát triển để người cổ đại hiểu cách chế tạo các công cụ bằng đá được gọi là đồ đá cũ. Người cổ đại đã có ngôn ngữ và tôn giáo. Thông thường chúng sống thành bầy đàn với người đứng đầu gia đình. Và bắt đầu hình thành bầy nguyên thủy.

4. Cuộc sống của người tối cổ: 

Người tối cổ đã có cuộc sống khá bấp bênh, khó khăn do phụ thuộc vào thiên nhiên và chưa có sự phát triển. Hoạt động chủ yếu của họ vẫn là nhờ vào tự nhiên, đó là săn bắn và hái lượm. Người tối cổ thường ở trong hang, dưới mái nhà hoặc lều bạt. Nhưng những nơi ở này thường không chắc chắn và khó có thể chống đỡ lại với những nguy hiểm rình rập ở bên ngoài. Bất chấp sự phân công lao động và phát minh ra lửa. Đây được xem là một thành tựu đáng kinh ngạc và là bước đệm cho sự phát triển sau này. Tuy nhiên họ vẫn chưa thể kiểm soát được thiên nhiên.

Tổ chức xã hội của chúng là bầy đàn nguyên thủy. Nhóm nguyên thủy được hình thành từ 5-7 người cổ xưa có quan hệ huyết thống. Họ sẽ tổ chức với một người đứng đầu, cùng làm việc để cùng hưởng và có sự phân công lao động rất rõ ràng giữa nam và nữ.

Người tối cổ đã mài, đẽo một mảnh đá hoặc cuội để làm công cụ sản xuất của họ.

5. So sánh người tối cổ và người tinh khôn: 

Nội dung so sánh

Người tối cổ

Người tinh khôn

Con người

– Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.

– Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,…

– Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.

– Dáng đứng thẳng (như người ngày nay).

– Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.

– Lớp lông mỏng không còn.

Công cụ sản xuất

Biết chế tạo công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm.

 

– Ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn dùng làm rìu, dao, nạo.

– Lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo cung tên.

Tổ chức xã hội

– Bầy người nguyên thủy: sống theo bầy, gồm khoảng vài chục người.

– Ban ngày: hái lượm hoa quả và săn bắt thú rừng. Ban đêm: họ ngủ trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cây, lợp lá hoặc cỏ khô.

– Biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.

– Sống theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.

– Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ.

– Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

6. Bài tập vận dụng: 

Câu 1: Khoảng 6 triệu năm trước đây xuất hiện loài người như thế nào?

A. Loài vượn người.

B. Người tinh khôn.

C. Loài vượn cổ

D. Người tối cổ.

 

Câu 2: Ở Việt Nam di tích Người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở tỉnh nào?

A. Nghệ An

B. Thanh Hoá

C. Cao Bằng

D.Lạng Sơn

 

Câu 3: Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm của Người tối cổ?

A. Biết sử dụng công cụ bằng đồng

B. Đã biết chế tạo công cụ lao động

C. Đã biết trồng trọt và chăn nuôi

D. Hầu như đã hoàn toàn đi bằng hai chân

 

Câu 4: Người tối cổ sử dụng phổ biến công cụ lao động gì?

A. Đồ đá cũ.

B. Đồ đá giữa

C. Đồ đá mới

D. Đồ đồng thau

 

Câu 5: Việc giữ lửa trong tự nhiên và chế tạo ra lửa là công lao của:

A. Người vượn cổ

B. Người tối cổ

C. Người tinh khôn.

D. Người hiện đại

 

Câu 6: Nhờ lao động mà Người tối cổ đã làm được gì cho mình trên bước đường tiến hoá?

A. Tự chuyển hoá mình

B. Tự tìm kiếm được thức ăn

C. Tự cải biến, hoàn thiện mình từng bước

D. Tự cải tạo thiên nhiên

 

Câu 7: Thành ngữ nào phản ánh đúng nhất tình trạng đời sống của người nguyên thuỷ?

A. “Ăn long ở lỗ”

B. “Ăn sống nuốt tươi”

C. “Nay đây mai đó”

D. “Man di mọi rợ”

 

Câu 8: Cách đây khoảng 4 vạn năm đã xuất hiện loài người nào?

A. Người vượn cổ

B. Người tối cổ

C. Người vượn

D. Người tinh khôn

 

Câu 9: Đặc điểm của người tinh khôn là gì?

A. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người.

B. Là Người tối cổ tiến bộ.

C. Vẫn còn một ít dấu tích vượn trên người.

D. Đã biết chế tạo ra lửa để nấu chín thức ăn.

 

Câu 10: Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu?

A. Da trắng

B. Da vàng

C. Da đen

D. Da vàng, trắng, đen

 

Câu 11: Bước nhảy vọt đầu tiên trong quá trình tiến hoá từ vượn thành người là gì?

A. Từ vượn thành vượn cổ.

B. Từ vượn cổ thành người tối cổ .

C. Từ người tối cổ thành người tinh khôn.

D. Từ giai đoạn đá cũ sang giai đoạn đá mới.

 

Câu 12: Đặc điểm của cuộc “Cách mạng thời đá mới” là gì?

A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ.

B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.

C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi.

D. Con người đã biết sử dụng kim loại.

Câu 13: Tổ chức xã hội của người tối cổ có điểm gì nổi bật?

A. sống thành một nhóm gia đình, có người đứng đầu.

B. sống thành nhiều nhóm gia đình, có người đứng đầu.

C. sống thành từng bầy, gồm vài chục người, trong hang động, mái đá.

D. sống thành từng gia đình, trong hang động, mái đá, hoặc ngoài trời.

Câu 14: Đặc điểm cơ bản của chế độ thị tộc là gì?

A. nhóm người có chung dòng máu sống riêng biệt, không hợp tác kiếm sống.

B. nhóm người hơn 10 gia đình không có quan hệ huyết thống, sống cùng nhau

C. nhóm người gồm vài gia đình, có quan hệ họ hàng, sống chung với nhau.

D. tập hợp vài gia đình sống ở cùng địa bàn, hợp tác để kiếm sống

Câu 15: Sản phẩm dư thừa tạo ra trong xã hội nguyên thủy được phân chia như thế nào?

A. Chia đều sản phẩm dư thừa cho mọi người.

B. Người đứng đầu thị tộc chiếm giữ.

C. Vứt bỏ hết những sản phẩm dư thừa.

D. Dừng sản xuất để tiêu thụ hết sản phẩm thừa.