Nghiên cứu định lượng chính thức – nghiên cứu marketing – Đại học Tài chính – Studocu

Nghiên cứu định lượng chính thức:

Là nghiên cứu dùng để kiểm định thang đo và mô hình

nghiên cứu. Các thang đo này được

kiểm định lại thuộc tính giá trị trên cỡ mẫu

nhiều hơn so với giai đoạn nghiên cứu sơ

bộ

bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CF

A. Tính đơn hướng

, giá trị hội tụ, giá trị

phân biệt, độ tin cậy tổng hợp cũng được ki

ểm định trong bước này

.

-Tính đơn hướng: cho thấy mô hình nghiên cứu phù h

ợp với dữ liệu thị trường và

không có tương quan giữa các sai số đo lư

ờng nên nó đạt được tính đơn hướng.

Tính

đơn hướng được kiểm tra thông qua cá

c chỉ tiêu Chi-bình phương, Chi- bình phương

hiệu chỉnh, CFI, GFI,

TLI và RMSEA.

– Giá trị hội tụ: các biến quan sát có

trọng số nhỏ (< 0.50) sẽ tiếp tục bị loại

khỏi mô

hình vì không đạt được giá trị hội tụ về một kh

ái niệm nghiên cứu. – Giá trị phân biệt:

thể hiện qua hệ số tương quan giữ

a các khái niệm thành phần phải < 0.9 v

à sai lệch

chuẩn có ý nghĩa thống kê thì các khái ni

ệm mới đạt được giá trị ph

ân biệt.

– Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trí

ch được tính trên cơ sở trọng số nhân tốước

lượng trong các mô hình CF

A

của thang đo, để kiểm tra mức độ hội tụ của bi

ến quan

sát về biến tiềm ẩn và đánh giá tỷ

lệ % giải thích so với phần không được gi

ải thích.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện b

ằng phương pháp nghiên cứu định lượng tiến

hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ

kết quả nghiên cứu sơ bộ bảng phỏng

vấn chính thức – Phụ lục 3, nghiên cứu này khảo sát

trực tiếp khách hàng nh

ằm thu

thập dữ liệu khảo sát. Đối tượng nghi

ên cứu là khách hàng đang sử dụng dịch vụ truy

cập internet băng thông rộng

ADSL

thuộc tất cả

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

VNPT

,

V

iettel, FPT

, SPT… trên địa bàn

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Mẫu nghiên cứu: Kích cỡ mẫu phụ thuộc và

phương pháp phân tích, nghiên cứu này

có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EF

A. Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất

200 quan sát (Gorsuch, 1983); còn Hacht

er 1994 cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nh

ất 5

lần biến quan sát Hair ctg

, 1998. Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu n

ày thì

số lượng mẫu cần thiết có thể là 250 trở

lên.

Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định c

ỡ mẫu cho phân tích nhân tố EF

A

là thơng thường thì số quan sát kích thước m

ẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến

trong phân tích nhân tố trích từ trang 263 củ

a Hoàng T

rọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc – phân tích dữ liệu nghiên cứu v

ới SPSS, NXB T

hống kê 2005. Ngồi ra, theo

T

abachnick Fidell 1991 để phân tích hồi quy đạt đư

ợc kết quả tốt nhất, thì kích cỡ

mẫu phải thỏa mãn công thức dẫn theo Phạm

Anh

T

uấn, 2008: n ≥ 8k + 50 3.1 T

rong

đó, n là kích cỡ mẫu k là số biến độ

c lập của mơ hình Mặt khác

, mẫu nghiên cứu

cũng được chọn phân tầng theo khu vực quận huyện và

theo thị phần của các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ xem Phụ lục 1 nhằm đảm b

ảo tính đại diện khách hàng theo

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tính khu vực

địa lý của địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. T

rên cơ sở đó, nghi

ên cứu tiến hành thu thập dữ liệu với kí

ch cỡ mẫu là 495

khách hàng. Phương pháp thu thập dữ – 35 – liệu bằng

bảng câu hỏi, tổ điều tra trực

tiếp đến nhà khách hàng phát phiếu

khảo sát và thu lại ngay sau khi trả l

ời xong.

Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát

qua mạng thực hiện với công cụ

Google Docs. Đ ể đạt được kích thư

ớc mẫu như trên, 520 bảng câu hỏi được phát ra

.

Bảng câu hỏi do đối tượng nghiên cứu tự trả lời

là công cụ chính để thu thập dữ liệu.