Nghi Thức Nhập Liệm
Nghi lễ
Nghi Thức Nhập Liệm
Hộ niệm khi sắp lâm chung
Nhà có thờ Phật nếu không có phải tạm thiết, lúc thân nhân lâm bệnh hoặc già yếu, sau khi tụng kinh bái sám, mà bệnh nhân quá yếu sắp lâm chung, nên tụng kinh Di Đà và niệm Phật. Đến khi sắp tắt thở, ta chỉ nên đồng thanh chí thành niệm: Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật cho đến khi tắt thở, tiếp niệm : Nguyện sanh Tây Phương Tịnh Độ trung……..(nghỉ)
Nên lưu ý: Nếu đàn bà lâm chung, ta hãy đứng phía trên đầu, đàn ông thì đứng phía dưới chân để hộ niệm. Bảo gia quyến không được khóc, nên đồng thanh niệm Phật tiếp dẫn là tốt hơn hết. Ít nhất từ khi tắt thở cho đến giờ nhập liệm, phải cách 4 tiếng đồng hồ mới đụng vào thi thể.
LỄ TRỊ QUAN VÀ NHẬP LIỆM
Sau khi chọn ngày giờ tẩn liệm, vong gia tắm rửa xong, thay đồ mới, nhớ để cái phái quy y đã ép cháy, lên ngực và đắp mền Quang Minh lên thi hài (nếu có), sửa soạn đất cát trang bị quan tài và đồ liệm xong Chư Tăng mặc áo lễ chỉnh tề, đứng tôn nghiêm phía trên đầu quan tài, xông một lò trầm để vào quan tài, bắt đầu lễ trị quan.
TRỊ QUAN
Chủ lễ tán hay pháp ngữ bài: Dương chi tịnh thủy….
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)
Tụng chú: Đại Bi và Thập chú, 10 bài chú xem y trong khóa tụng sáng, sau cuối bài Bát Nhã, tiếp tụng:
Nguyện chú cát tường dạ cát tường…v.v…
Vạn loại hữu tình đăng thập địa.
Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
NHẬP LIỆM
Bây giờ bảo người hộ liệm võng thi hài vào quan tài. Chủ lễ đứng giữa đầu quan tài, nói bài pháp ngữ:
Hữu sanh hữu tử hữu luân hồi.
Vô sanh vô tử vô khứ lai.
Sanh tử khứ lai đô thị mộng
Tốc phao trần thế thượng liên đài.
Ngưỡng bạch Di Đà từ tôn tiếp độ hương hồn:
Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật (niệm luôn đến khi liệm gần xong, tiếp niệm):
Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát, Thế Chí, Địa Tạng, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (mỗi vị đều 3 biến).
(Nếu có liệm mền Quang Minh thì tụng 2 bài mật chú):
1/ Tỳ Lô Quán Đảnh Chơn Ngôn (từ 21, 108 biến)
2/ Đại Bảo Quán Bát Lâu Cát Hiện Trụ Bí Mật Đà La Ni (21 biến)
Nguyện sanh Tây phương………..
Nguyện dĩ thử công đức…………
-Lễ tất-
Ý NGHĨA THẦN CHÚ MỀN QUANG MINH
Thần chú này Đức Phật dạy rõ trong kinh:“Bất không quyền tác tỳ lô giá na Phật đại quán đảnh quang minh chơn ngôn”. Thần chú là thuộc về mật giáo, nên Đức Phật dạy gia trì nguyện lực tụng chú này có rất nhiều công năng lợi ích, để cứu bạt cho người khi lâm chung vậy. Vì rằng, tất cả chúng ta từ vô thỉ kiếp đến nay đã gây vô lượng tội lỗi nghiệp chướng, khi lâm chung nghiệp báo ấy hiển hiện như bóng theo hình, hành hạ thân xác người sắp chết, và chết rồi phải đọa vào 3 đường ác. Trong kinh Phật dạy nên lấy chơn ngôn này mà gia trì vào đất hoặc cát cho đựoc 108 biến, rồi rãi trên hài cốt của vong giả hoặc nơi rừng chôn tử thi.
Nhờ oai lực của thần chú này và sức gia trì chú nguyện vào đất cát kia mà cảm được hào quang của Chư Phật chiếu đến nơi thân vong giả, vong giả liền xả trừ được các nghiệp báo khổ não, sanh về Tây phương Cực Lạc thế giới. Trong kinh này cũng có dạy nên lấy lụa, vải viết bài chơn ngôn này đắp lên thi hài hoặc xương cốt của vong giả, vong giả hưởng được nhiều lợi ích, lìa khổ được vui.
Sau đây là 2 bài nguyên văn chữ Phạn, nay phiên âm Hán văn ra quốc văn để cho dễ đọc tụng:
Bài đầu nguyên văn có mấy chữ đọc là:
Tỳ lô quán đản chơn ngôn: Án a mộ già vi lô tả nặng, ma ha mẩu nại ra, ma nị bát nạp mạ, nhập phạ lã, bát ra mạ đá dạ hồng (108 biến)
Bài thứ 2 có nhiều chữ đọc là:
Đại bảo quản bát, lâu cát thiện chủ bí mật đà la ni:
Nẳng mồ tát phạ đát tha nghiệt đá nẩm án vỉ bổ lã, nghiệt bệ mạ nỉ, tô bát ra bệ vỉ mạ lê, bà nghiệt ra tỉ lệ, hồng hồng nhập phạ lã, nhập phạ lã, một đà vỉ lô chỉ đế, hồng hê dạ địa sắc sí, đa nghiệt bệ ta bà ha (21, 108 biến).
Hai bài thần chú này công năng xa rộng, ý nghĩa rất sâu sắc, không thể nào kể hết được. Nay đây chỉ sơ lược về phần chính yếu để phổ biến ý nghĩa và hiệu lực của nó trong khi dùng mền Quang Minh.
BÀI KỆ:
– Chơn ngôn phạm tự xúc thi cốt,
– Vong giả tức sanh tịnh độ trung
– Kiến Phật văn pháp thân thọ ký,
– Tốc chứng vô thượng đại Bồ Đề
NGHI THỈNH LINH PHỤC HỒN
Nghi này sau khi nhập liệm xong, Chư Tăng nghỉ một chút, đợi thiết bàn thờ Phật và linh sàn (tiền Phật hậu linh). Nên thờ tượng Đức Phật Di Đà, hoặc Quan Âm hay Địa Tạng, còn bàn linh thì thiết bài vị cố phụ hay cố mẫu…hình ảnh và lễ phẩm. v.v…Thiết xong tang gia tề tựu trước linh cữu, lễ phục hồn bắt đầu:
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ xướng: Hiếu quyết tự lập bình thân quỳ, phần hương, thượng hương (hoặc xướng tựu vị)
Tả chức: Lễ nhị bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử tán: Kim nhật (dạ) đạo tràng pháp diên khai, hội diên lai, triệu thỉnh hương hồn lai phú hội.
Hương hồn (a) bất muội, bất muội diêu văn tri. Hương hồn (a) bất muội, bất muội thỉnh lai lâm.
Tả chức: Chuyên thân triệu thỉnh, cung vọng lai lâm, thử nhật (dạ) kim thời, thuyền tăng (sám chủ) thượng hương cẩn đương triệu thỉnh.
1/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ cầm hương: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, thế tôn tam giới chủ, đại hiếu Thích Ca văn, trần sát báo thân ân, tích nhơn thành chánh giác, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, nguyện thùy từ lực, ứng tiếp quần cơ, kim vị tang chủ…………….linh tiền phủ thủ. Thống vị cố phụ (hay cố mẫu hoặc thế tử, lương phu, hiền thê…..) chi linh cửu.
Tả chức: Duy nguyện, hồn như tại nhựt, phách nhược sanh thời, văn triệu thỉnh dĩ lai lâm, ứng linh thanh nhi phú hội, văn kim sơ thỉnh, thỉnh đáo linh sàn, thính diệu pháp âm, y vị thỉnh tọa.
2/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, lạc bang giáo chủ, y chánh trang nghiêm, tứ thập bát nguyện độ chúng sanh, cữu phẩm liên đài mông thát hóa, tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật, nguyện thùy từ lực, tiếp độ……..chi linh cữu.
Tả chức: Duy nguyện, chơn linh bất muội, giác tánh thường minh, văn ngọc kệ dĩ ưu du, thính kim kinh nhi giải thoát. Văn kim tái thỉnh, nguyện phú linh diên, thính pháp văn kinh, tiềm hình pháp vị.
3/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, thủ kình phan cái, thân quải hoa mang, đạo chúng sanh qui cực lạc chi ban, tiếp hương hồn phú đạo tràng chi hội, đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, đại nguyện Địa Tang Vương Bồ Tát, bất vi bổn thể, lân mẫn hữu tình, tiếp độ Phật tử………chi linh cữu.
Tả chức: Duy nguyện, thần đăng an dưỡng, tạ nghiệp trần lao, liễu xanh tử chi mê đồ, chứng niết bàn chi diệu cảnh. Văn kim tam thỉnh, nguyện phú linh diên, thừa tư pháp vị.
Đồng thanh:
Tam thỉnh hương hồn dĩ lai lâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y nhiên thỉnh tọa thỉnh kinh văn, diễn kinh văn bồ tát ma ha tát (1lần).
Tả chức: Điểm trà. Hữu chức: lễ nhị bái.
Chủ lễ thán:
Sơn trung tự hữu thiên niên thọ,
Thế thượng nan lưu bách tuế nhơn.
(Bây giờ đến đây có thể tùy thời xứ, làm lễ thành phục chung với lễ này, phần hành lễ thành phục xem nghi sau, nếu không cũng tiếp tục):
Biến thực, biến thủy, phổ cúng dường chơn ngôn:
Nam mô tát phạ…(3 biến). Nam mô tô rô….(3 biến)
Án nga nga nẵng….(3 biến)
Cử tán:
Gia trì chú thực diệu dà đà,
Biến thiểu thành đa giai bảo mãn.
Nam mô mỹ hương trai bồ tát (3 lần)
Tả chức: Hiến trà. Hữu chức: lễ nhị bái.
Chủ lễ: Gia trì lực Bồ Tát ma ha tát (3 biến)
Đồng tụng: Thập phương hay nhứt tâm (tùy ý).
Chủ lễ: Phục vị. Lễ nhị bái.
Đồng thanh:
Nam kha nhứt mộng đoạn,
Tây vực cữu liên khai.
Phiên thân quy tịnh độ,
Hiệp chưỡng lễ Như Lai
Pháp ngữ:
Nhứt cú Di Đà vô biệt niệm
Bất lao đòn chỉ đáo Tây phương.
Đồng niệm: Nam Mô A Di Đà Phật (1 lần)
NGHI THÀNH PHỤC (ĐỂ TANG)
Lễ này, nếu đúng ra thì từ khi chết cho đến ngày thứ tư mới thọ phục, nhưng bây giờ có thể châm chế, nghĩa là sau khi liệm và phục hồn xong, gia quyến sắm đồ tang phục đầy đủ và định ngày giờ thuận tiện, tất cả tề tụu trước linh sàn để thọ phục.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tự lập phần hương.
Tả chức: Bình thân quỳ (chủ tang niệm hương).
Chủ lễ thán:
Bành tổ cao niên (800 tuổi) kim hà tại,
Nhan hồi thọ yểu (33 tuổi ) diệc quy không.
Kham thán lão thiểu bất đồng đồ,
Sanh tử đáo đầu quy nhất lộ.
Hữu chức: Thượng hương, lễ nhị bái, bình thân quỳ (đọc 4 câu trên xong, bảo tang chủ cắm hương lên lư).
Chủ lễ xướng: Âm dương vô nhị lý, sanh tử hữu thù đồ. Phát phục thiếp nhất thông, đối linh tiền minh thị (nếu có).
Xướng thọ phục: Ngũ phục chi nhơn, cát phục kỳ phục
(Bây giờ tang gia mặc tang phục thọ lễ trước linh sàn)
Chủ lễ pháp ngữ:
Hải đức thâm nan báo,
Sơn công đại mạc thù.
Linh tiền phi tố phục,
Ức niệm kỷ thời hưu.
Cù lao đức trọng, cúc dục ân thâm,
Thập nguyệt hoài thai , tam niên nhủ bố.
Thử ân thử đức, phấn cốt nan thù.
Liên đới bạch dĩ biểu châu lý,
Tự lưu hồng nhi thành huyết lệ.
Linh tiền phủ thủ, ô hô ai tai.
Tả chức: Điểm trà, gia trì lực bồ tát ma ha tát.
Đồng niệm: A Di Đà Phật và Tứ Thánh (tùy ý)
Hữu chức: Thượng lai văn điệp , độc tại linh tiền, dĩ cựu phu tuyến, trượng bằng phần hóa.
Đồng thanh: Ma ha bát nhã (1biến), Vãng sanh (3)
Sám: Mạt đạo tây phương viển, tây phương tại mục tiền.Thủy lưu ly quy đại hải, nguyệt lạc bất ly tiên,
Tả chức:Phục vị. Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ pháp ngữ:
Kiến văn như huyển ế,
Tam giới nhược không hoa.
Văn phục ế căn trừ,
Trần tiêu giác viên tịnh.
Đồng thanh: Nam Mô A Di Đà Phật
PHỤ LỤC NGHI THÀNH PHỤC:
Nghi này là để tang cho ông bà, cha mẹ đều y vậy. Chỉ có trường hợp để tang cho vợ chồng và con cháu thì đổi một bài chữ nho cho hợp ý nghĩa.
Dẫn bài: Hải đức thâm nan báo ( 4câu)
Nay đổi:
Phụ (mẫu) tình thâm chung hữu biệt,
Phu thê nghĩa trọng giả phân ly.
Càn khôn số tận tình nan tận,
Gian hán lưu càn lụy bất càn.
PHẦN CHÚ THÍCH: Ngủ phục:
Để tang cho người quá vãng có 5 bậc:
1/ Trảm thôi (vải thô nhất) để 3 năm (con trai và đích tôn thừa trọng).
2/ Cơ niên: để 1 năm (cháu nội, con gái có chồng, anh em ruột, chú bác.v.v…)
3/ Đại công: để 9 tháng.
4/ Tiểu công: để 5 tháng.
5/ Tỳ ma: để 3 tháng.
NGHI KHAI KINH (ĐÁM TANG)
Nghi khai kinh này được áp dụng sau khi lễ phục hồn xong. Nghĩa là tùy thời xứ, chỗ nào có đám để 3 ngày hoặc 1 tuần trở lên…thì mới có lễ khai kinh để tụng kinh bộ. Tang chủ thành tâm tiếp hương để khấn nguyện, lễ này được làm trước bàn Tam bảo.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ niệm hương bạch Phật, nghi tiết niệm hương đảnh lễ đều y theo như các nghi khai kinh khác, chỉ có thay đổi lời bạch Phật cho hợp ý nghĩa buổi lễ.
Tán: Giới hương, định hương dữ huệ hương…(4 câu)
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)
Tụng: Chú Đại Bi (1 biến)
Tán hoặc tụng bài:
Phật thân thanh tịnh tợ lưu ly.
Phật diện do như mãn nguyệt huy.
Phật tại thế gian thường cứu khổ.
Phật tâm vô xứ bất từ bi.
Nam mô thập phương thường trú tam bảo (3 lần)
Chủ lễ quỳ xướng sớ (nếu có) bạch Phật:
Vọng niệm thành sanh diệt.
Chơn như bất biến thiên.
Tổng trì nan tư nghì.
Vô trú đối không tuyên.
Đại viên mãn giáp, ứng tích tây càng, tâm bao thái hư, lượng châu sa giới, ngưỡng khởi hồng từ, phủ thùy minh chứng:
Tư hữu tang chủ………..đẳng phụng Phật phúng kính “Thiên cửu quy sơn, an phần tịnh độ” kỳ siêu sự. Kim tắc cẩn cụ sớ văn cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy minh chứng: (đọc sớ xong, tiếp khai kinh, nếu không sớ thì thay đổi lời bạch từ chữ Kim tắc): Kim tắc, cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy tiếp độ. Kim vị Phật tử………….chi linh cửu. Nguyện mạng sanh vu……….niên……….nguyệt………..nhật thọ………..tuế. Chi vu………niên…………nguyệt………nhật………thời mạng chung, Nguyện thừa Phật lực chi Hồng ân, đa lại kinh công nhi siêu thoát. Thật lại Phật ân chứng minh cẩn bạch.
KHAI KINH
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
Khai kinh kệ:
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp .
Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì.
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.
(Bây giờ đến đây, nếu chưa tụng kinh thì nên tụng “Thất Phật diệt tội” 3 biến và hồi hướng sơ lược để ra nghỉ. Nếu trường hợp tụng kinh Di Đà hay Địa Tạng hoặc Thủy sám.v.v…, tùy ý định và thời gian, thì cứ tiếp tục vào luôn. Sau khi tụng một thời kinh hay một bộ xong, hoặc một thời gian tụng kinh hoàn tất, đều phải có phần hồi hướng).
PHẦN HỒI HƯỚNG:
Niệm Phật và các vị Bồ tát.
Tụng: Thập phương hoặc Nhất tâm và Bát Nhã tâm Kinh (1 biến), chú Vãng sanh (3 biến).
Pháp ngữ hoặc tán: Phiêu phiêu tế độ thuyền,
Từ tôn quá hải biên.
Tiếp dẫn hương hồn khổ,
Đồng đăng Cực Lạc thiên
Hoặc tán: Địa Tạng năng nhơn khởi ai lân
Kiết án tiêu danh nạp thiện duyên.
Hương kinh tu trượng Như Lai giáo,
Trượng bằng Phật lực vãng ây phương.
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (3 lần).
Tam tự quy, Nguyện sanh, Nguyện dĩ thử công đức…
LỄ TRIỀU TỔ (CÁO TỪ ĐƯỜNG)
Lễ này chỉ áp dụng tùy địa phương, chỗ nào đám để 3 ngày, hoặc một tuần, ví dụ ngày mai an táng thì hôm nay hành lễ. Nếu đám để chung nhà thờ ông bà thì tiện, hoặc nhà thờ họ ở nơi xa mà có thể đến được, nên áp dụng nghi này bằng cách: Thỉnh hình ảnh, lư hương, chân đèn, lễ phẩm sơ lược, tùy phương tiện địa phương, chư Tăng đi trước, tang chủ rước linh đi sau. Đến ngay trước bàn thờ tổ đường, để linh vị trên một cái ghế án nhỏ phía tây, hướng về phía đông. Nam để gậy xuống, nữ cất mũ mấn, tang chủ đại diện hương hồn để lễ bái tổ đường.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ xướng: Tự lập, phần hương, thượng hương.
Tả chức: Lễ tứ bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ pháp ngữ: Quyền tẩn ư kim dĩ cáo khai, hội diên lai, triệu thỉnh hương hồn lai từ tổ. Ngạn thừa thử, thừa thử thượng liên đài, hộ ngạn tất chi tất tả nẳng duệ hê duệ hê, tác trị quan , mẫu đà nẩm đề tóa ha.
Nam Mô Tiến Vãng Sanh Bồ Tát (3 lần).
(bây giờ, bảo bưng xây bàn linh mới đối diện tổ đường)
Chủ lễ pháp ngữ: Cái văn, âm dương động tịnh ngưng nhứt khí nhi thành hình. Ly khảm điền giao cảm nhị tinh nhi hữu tượng. Nhơn bẩm âm dương nhi thành chất hữu chất tất nan miễn sanh tử. Sanh thận trung, tử diệt thận trung, lễ xuất phản, thỉ trung nhi vô gián.
Kim vị tang chủ….đẳng. Thống duy: cố phụ (cố mẫu)….yểm khí dương trần, tương hoàn u trạch, thỉng yết từ đường, đặt thân kiền cáo.
Tả chức: Hiến trà. Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ: Diễn linh văn bồ tát ma ha tát (3 lần)
Yết tổ diệp nhứt phong, đối án tiền minh thị (nếu có).
Tụng: Tác phạ, tô rô.v.v…
Chủ lễ vịnh:
Nguyện thủy phản chung dịch diệp trường,
Chiêu chiêu mục mục thế châu thường.
Nhất chiêu thiên cổ âm dương tuyệt,
Phủ tạ từ đườngbiệt cữu dương.
Tả chức: Lễ tạ tứ bái.
Chủ lễ: Thỉnh linh vị thăng xa (nếu có).
(Chư Tăng hộ niệm đi trước, linh vị kế theo, tang quyến đi sau, về an trí tại linh cữu như cũ)
Xướng: Lễ nhị bái.
Linh An Tọa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
Nam Mô A Di Đà Phật.
ĐẠI LỄ KỲ SIÊU (THAY LỄ NHIỄU QUAN)
Ví dụ sáng mai đưa đám, tức tối nay hành lễ. Chư tăng y phục chỉnh tề trước Phật đài, gia quyến đều mặc tang phục tề tựu trứoc linh cữu.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ niệm hương bạch Phật và đảnh lễ:
Cử tán:
Địa Tạng năng nhơn khởi ai lân,
Kiềt án tiêu danh nạp thiện duyên.
Hương linh tu trượng như lai giáo,
Nguyện bằng Phật lực vãng Tây phương,
Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (3 lần)
( Nếu không sái tịnh thì đến nơi quan tài nòi bài Cái văn trong nghi này, tiếp xướng thỉnh linh: Thỉnh linh yết Phật tiền, linh tựu Phật tiền đảnh lễ tam bái, hồ quỳ hiệp chưởng: Chủ lễ quy y linh và cầu siêu theo nghi lễ thường, còn đây là trường hợp có sái tịnh):
Tán: Dương chi tịnh thủy………
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)
Chủ lễ tiếp bưng chén nước cam lồ và cành hoa nói bài pháp ngữ sái tịnh và thán 4câu kệ y như nghi an vị Phật ở trước kia, kế tiếp đồng thanh tụng Chú Đại Bi 1 biến, vừa tụng chủ lễ vừa đến sái cam lồ trên quan tài.
Nam Mô Cam Lồ Vương Bồ Tát (3 lần)
QUY Y LINH:
Tiếp xướng: Thỉnh linh yết Phật tiền.
Linh tựu Phật tiền đảnh lễ tam bái, hồ quỳ (tức tang chủ bưng linh vị đại diện hương linh, quỳ trước Phật để quy y).
Chủ lễ: Hương linh quy y Phật ….
(Theo nghi quy y linh thường, sau cùng có câu):
Nam Mô Chứng Minh Sư Bồ Tát (3 lần)
(Chủ lễ tiếp đến quan tài, cầm nhành hoa vỗ nhẹ trên quan tài và nói bài cái văn
để thức tỉnh hương linh):
_ Cái văn: Giác tánh viên minh, trùng lai trạm tịch, bổn vô nhơn ngã chi huyển tướng, hà hữu hà sanh tử chi giả danh. Nhơn tối sơ nhất niệm sai thù, tùng mộng tưởng hữu tư sanh diệt. Tuy nhiên, diệt nhi bất diệt, như Đạt Mạ chích lý tây quy, sanh nhi bất sanh, nải thích tôn song lâm thị tịch, nhược phi nhất chơn hiểu liểu, nan miễn tứ đại tướng man, cố nhơn thiên thượng hữu luân hồi, khởi phạm thứ đắc vô sanh tử.
Kim vị………….chi hương hồn.
Thống duy hương hồn, quyên tam xích chi xu, nhập cửu tuyền chi lộ, lâm thời hoảng hốt phách tán hồn phiêu. Tuy vân: Sanh viết ký nhi tử viết quy, bất xuất tứ sanh chi nội, nải nhược thăng vu thiên, nhi gián vu địa, tổng quy lục đạo chi trung, u quan ảm đạm minh tiền đồ, triền nghiệp lực na năng giải thoát, tuyền giới bàn hoàng sầu dị lộ, trượng Phật lực nhi toại tiêu diêu. Ngưỡng lao đại chúng, từ bi tề thanh hộ niệm:
(Tụng: Kinh Di Đà và niệm Phật, hoặc chỉ niệm Phật và Tứ Thánh tùy ý).
Tụng: Bát Nhã và Vãng sanh (3 biến)
Tán: Tây phương Tịnh độ bạch liên khai,
Hươnglinh thừa thử bộ kim giai.
Nhất niệm hoa khai thân kiến Phật
Vĩnh vô bát nạn cập tam đồ.
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (3 lần)
Tam tự quy, Nguyện sanh, Nguyện dĩ thử công đức….
NGHI KHIỂN ĐIỆN (TRƯỚC GIỜ DI QUAN)
Khiển điện là lễ cúng linh trước khi thiên cửu tống táng, gồm có lễ phẩm trai phạn đủ, tang gia tề tựu trước linh cữu, chư Tăng bắt đầu hành lễ.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tự lập
Tả chức: Lễ nhị bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử tán:
Nhất khứ vĩnh vô quy.
Thương tâm vô kỷ thời.
Kim triều trần khiển lễ,
Minh nhật toấng linh di.
Nam Mô Tiếp Vãng Sanh Bồ Tát (3 lần)
Chủ lễ tiếp thán:
Sầu vấn đối hộ (tỵ) lảnh.
Cô nguyệt chiếu tuyền đài.
Nhất tịch liên tương tiển,
Trường đình thập lý khai.
Tả chức: Điểm trà. Hữu chức: Lễ nhị bái
Chủ lễ: Âm dương vô dị lý, sanh tử hữu thù đồ. Khiển lễ điệp nhất thông, đối án tiền minh thị (nếu có)
Chủ lễ vịnh: Ái hà lãng hượt, khổ hải nhi thâm,Dục đáo bồ đề chi bỉ ngạn, tiên tùng phiền não kiếp trung lai. Nhược bất thính pháp văn kinh hà nải siêu sanh thoát tử.
– Cẩn y tam thừa giáo. Xướng tụng thất như lai. Hươnghồn thừa Phật lực. Thác hóa bảo liên đài.
Đồng thanh: Nam Mô Đa Bảo Như Lai.v.v …(7 vị)
Tác phạ, tô rô, án nga nga ……(mỗi câu 3 biến)
Tả chức: Điểm trà. Gia trì lực bồ tát ma ha tát (3 lần)
Sám: Vô biên phiền não đoạn…
Xướng phần hóa: Cẩn phụng điệp văn độc dĩ, trượng bằng thiêu hóa.
Tụng: Vãng sanh (3 biến)
Xướng: Phục vị, lễ nhị bái.
Tụng:
Tiêu chơn thế giới,
Khoái lạc bảo liên trung.
Hiệp chưởng Thế tôn tiền,
Như Lai chơn thọ ký.
—-LỄ THÀNH—-
Chủ lễ xướng:
Quy khứ lai hề quy khứ lai,
Tây phương tịnh độ bạch liên khai.
Nhất trận hương phong xuy hốt đáo,
Hương linh thừa thử bộ kim giai.
Ngưỡng bạch Di Đà từ tôn tiếp dẫn hương hồn.
Đồng niệm: Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
(Chờ đợi sự sắp xếp thứ tự xong. Chư Tăng có thể đi bộ hoặc xe, tùy phương tiện. Im lặng niệm Phật hay lớn tiếng tùy ý, đi thẳng đến huyệt, Chư Tăng và các ban hộ niệm đồng làm lễ trị huyệt hoàn toàn tán tụng đều y như nghi trị quan không khác. Khi trị huyệt xong, vị chủ lễ quyết ấn cam lồ và viết 2 chữ ÁN LAM vào giữa lòng huyệt 3 phen tiếp đọc bài):
Nhược nhơn dục liễu tri…….(4 câu)
Án già ra đế gia tóa ha (3lần)
(Nếu chủ lễ có tích trượng, thì cầm tích trượng viết vào lòng huyệt 3 chữ ÁN DẠ HỒNG tiếp đọc):
Địa Tạng đại từ tôn. Lân mẫn cứu hữu tình.
Tích trượng chấn u quan, hương hồn mong giải thoát.
Án già ra đế gia tóa ha (3 lần).
(Câu chú phá địa ngục này, 3 phen đọc và hổ tích trượng vào lòng huyệt. Niệm Phật tiếp dẫn từ đó đến khi quan tài xuống huyệt , tang gia bỏ đất, tiếp tụng bài):
Nguyện sanh Tây Phương………..(4 câu)
Nguyện dị thử công đức…………..(4 câu)
NGHI AN LINH (AN SÀNG PHẢN KHỐC)
Lễ này sau khi hạ huyệt xong, thỉnh linh về nhà tôn trí chỗ thờ, sắp đặt trai phạn lễ phẩm để cúng lễ an linh. Gia quyến mặc tang phục tề tựu trước linh án bắt đầu hành lễ.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tựu vị
Tả chức: Lễ tứ bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ: Thu võ ngô đồng điệp lạc thời, dạ thê thê, triệu thỉnh hương linh lai phú hội. Hương linh (a) văn triệu, văn triệu thỉnh lai lâm.
1/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ thỉnh:
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:
Chúng đức nghiêm thân phi số lượng,
Quang minh biến chiếu hoá thập phương.
Tam thế Như Lai vô dữ đẳng,
Hằng thí chúng sanh đại từ hàng.
Nam mô Lạc Bang Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật tại Tây phương, thủ trì liên hoa phóng hào quang. Nguyện thừa hào quang nhi tiếp dẫn, nguyện thừa tiếp triệu phụng vị… chi hương linh. Văn kim sơ thỉnh, nguyện đáo linh diên thính pháp văn kinh, tiềm hình sắc vị.
2/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:
Bảo quan đảnh Phật nhân đới quả,
Quá khứ pháp minh thiên nhơn sư.
Bi nguyện vận vi thiên thủ nhãn,
Chiếu hộ quần sanh bất thất thời.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát tại Phổ Đà Sơn thủ trì dương liễu phóng hào quang, nguyện thừa hào quang nhi tiếp dẫn, tiếp triệu phụng vị… chi linh, văn kim tái thỉnh, nguyện đáo linh diên, thính diệu pháp âm, thọ cam lồ vị.
3/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ:
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:
Bi nguyện sở tùng cứu thân khổ,
Phân thân biến độ thục nan lường.
Địa ngục vị không bất thành Phật,
Ngã kim khể thủ đại thệ vương.
Nam mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát tại Thiết Vi Sơn, thủ trì tích trượng phóng hào quang, nguyện thừa hào quang nhi tiếp dẫn, tiếp độ phụng vị… chi linh, văn kim tam thỉnh, thỉnh đáo gia đường, thính pháp văn kinh, tiêu diêu tự tại.
Đồng thanh: Tam thỉnh hương linh dĩ lai tâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y nhiên thỉnh tọa thính văn kinh, diện kinh văn Bồ Tát Ma Ha Tát.
Tả chức: Hiến trà. Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ thán:
Yểu yểu huỳnh tuyền lộ,
Minh minh địa phủ quan.
Chỉ kiến đa nhơn khứ,
Bất kiến nhất nhơn hồi.
Tả chức: Sở hữu điệp thỉnh, linh tiền tuyên đọc
Đồng thanh: Tác phạ, tô rô… (mỗi câu 3 biến)
Chủ lễ cử tán:
Sắc hương mỹ vị biến linh diên,
Phổ nguyện hương linh giai bảo mãn.
Nam mô Mỹ hương trai Bồ Tát (3 lần)
Hữu chức: Điểm trà, Gia trì lực Bồ Tát Ma Ha Tát.
Đồng niệm: Phật Di Đà và Tứ thánh.
Và tụng: Thập phương hay Nhất tâm tùy ý.
Tả chức: Thượng lai văn diệp, dĩ cụ phu tuyên, phụng phú lư tiền, trượng bằng phần hóa.
Tiếp tụng: Bát Nhã và Vãng Sanh.
Tán trạo: Hiếu tử hiền tôn, nghĩa dõng trung lương sĩ, liệt nữ trinh thê, thị tử như quy khứ. Trượng tiết vong xu, thiên cổ lưu anh khí, ánh ánh linh hồn lai thọ cam lồ vị.
– A Di Đà Phật, túc hữu vô biên thệ, quán kiến mê đồ, khổ hải thường phiêu nịch. Thùy thủ ân cần, đặt giá từ hàng tế, phổ tải chúng sanh, đồng phú liên trì hội.
– Nam Mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát (3 lần)
Tả chức: Phục vị. Hữu chức: Lễ tứ bái.
Đồng thanh: Linh Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Chủ lễ:
Nhất cú Di Đà vô biệt niệm
Bất lao đờn chỉ đáo Tây phương.
Chúng Hòa: Nam Mô A Di Đà Phật.
LỄ TẤT
Phụ lục lễ an linh: Nếu không có điệp thì thỉnh theo cách thức này để thay thế điệp linh.
Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ: Ư kim… niên… nguyệt… nhật. Tư hữu Việt Nam quốc… tỉnh… quận… xã… thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh “Thiên cửu quy sơn, an phần tịnh độ”, tư thời thỉnh linh an sàng kỳ siêu (báo ân) độ sự. Kim tang chủ… đồng tang môn quyến đẳng, cẩn dĩ hương hoa trai bàn thứ phẩm chi nghi, ngưỡng trượng Tăng già chuyên thân phụng thỉnh. Nam mô nhất tâm phụng thỉnh (đều y ở trước).
Nếu thời gian đám để có khai kinh thì lễ này xong. Tiếp đến đốt sớ hoàn kinh (sơ lược).
NGHI KHAI KINH (LÀM THẤT TỤNG KINH BỘ)
Nghi này thông dụng cho tất cả các lễ khai kinh như: Thất thất trai tuần, bách nhật hoặc tiểu tường, đại tường hay húy kỵ…
Bắt đầu vào lễ, nghi tiết đều y như nghi niệm hương An vị và Kỳ an ở trước, chỉ thay đổi lời bạch cho hợp ý nghĩ buổi lễ.
PHẦN HÀNH LỄ
Chủ lễ niệm hương bạch Phật và đảnh lễ
Tán: Tâm nhiên ngũ phận (6 câu)
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)
Tụng: Chú Đại Bi (1 biến)
Tán: Phật nhiếp kim liên hạ thứu phong… (4 câu)
Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, hóa hiện vị lai, Phật pháp tăng Tam bảo (câu này tán (3 lần)
Chủ lễ quỳ bạch Phật xướng sớ (nếu có):
Tánh hải bích ba trừng trạm trạm,
Giác viên tâm ấn thể như như.
Đại thừa Bồ Tát khai phương tiện,
Nhất điểm linh quang chiếu thái hư.
Thế Tôn đức tướng nan tận… (nghi bạch này đều y như nghi bạch kỳ siêu ở trước, đọc sớ xong, tiếp khai kinh)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni (3 lần)
Khai kinh kệ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì
Nguyện giải Như Lai chơn thiện nghĩa.
(Đến đây, nếu chưa tụng kinh, nên tụng chú Vãng Sanh (3 biến) và hồi hướng sơ lược. Tiếp đến bài thỉnh linh, tuyên điệp, cúng cơm rồi ra nghỉ. Giờ sau sẽ tiếp tục tụng kinh trước bàn Tam bảo, tùy sự phát nguyện tụng kinh: Di Đà hay Địa Tạng hoặc Thủy Sám…
Mỗi khi vào kinh đều y theo nghi khai kinh Kỳ An ở trước, và sau mỗi thời tụng kinh, đều phải có phần hồi hướng)
NGHI TIẾN LINH (THẤT THẤT TRAI TUẦN)
Nghi này tiếp theo nghi khai kinh tụng kinh bộ kỳ siêu. Nghi cúng linh này có thể thông dụng cho các nghi Tiến Linh khác.
PHẦN HÀNH LỄ
Chủ lễ: Tựu vị.
Tả chức: Lễ tứ bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử: Dĩ thử chân ngôn thân triệu thỉnh. Hương linh bất muội diêu văn tri, thượng thừa Tam bảo lực gia trì, thử nhật kim thời giai phú hội. Hương linh (a) văn triệu văn triệu thỉnh lai lâm (2 lần)
Tả chức: Chuyên thân triệu thỉnh, cung vọng quan lâm, thử nhật kim thời, quyền tăng (sám chủ) thượng hương, cẩn đơn triệu thỉnh.
I/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ thỉnh: Kim ô tợ tiễn, ngọc thố như thoan, tưởng cốt dục dĩ phân ly, đổ anh hùng nhi hà tại. Sơ nhiệt danh hương, sơ thân triệu thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh: Lạc ban Giáo chủ, y chánh trang nghiêm, tứ thập bát nguyện độ chúng sanh, cửu phẩm hàm linh mông thát hóa. Đại từ đại bi Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật, nguyện thùy tiếp độ phụng vị… chi linh thỉnh đáo gia đường, thính pháp văn kinh, y vị thỉnh tọa .
2/Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ: Viển quan sơn hữu sắc, cận thính thủy vô thanh. Xuân khứ hoa trường tại, nhơn lai điểu bất kinh. Tái nhiệt danh hương tái thân triệu thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh: Phổ Đà Lạc Gia thường nhập định, tùy duyên phú cảm mỵ bất châu. Tầm thanh cứu khổ độ quần mê, thị tắc danh vi Quán Tự Tại. Đại từ Đại bi Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện thùy tiếp độ phụng vị… chi hương linh, lai đáo linh diên, thính diệu pháp âm tiềm hình sắc vị.
3/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ:
Khổ hải thao thao nghiệp tự chiêu,
Mê nhơn bất tỉnh bán phân hào.
Kim sanh bất bả Di Đà niệm,
Uổng tại nhơn gian tẩu nhất tao.
Tam nhiệt danh hương, tam thân triệu thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:
Chúng sanh độ tận, phương chứng Bồ đề
Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật.
Cứu bạt minh đồ đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát nguyện thùy tiếp độ phụng vị… chi linh, thỉnh đáo linh diên, thính diệu pháp âm, tiêu diêu tự tại.
Đồng thanh: Tam thỉnh hương linh dĩ lai lâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y nhiên thỉnh tọa thính kinh văn, diễn kinh văn Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lần)
Tả chức: Điểm trà, lễ nhị bái.
Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ: Sở hữu điệp tiến hương linh, án tiền tuyên đọc (nếu có).
Tả chức: Lễ nhị bái.
Tán hay thán:
Cân y tam thừa giáo,
Xướng tụng thất Như Lai.
Hương linh thừa Phật lực,
Thát hóa bảo liên đài.
Đồng thanh: Tác phạ, tô rô án nga nga nẵng (mỗi câu ba biến).
Tán: Hoa nghiêm bảo điển, lâu cát môn khai. Chung tiến hòa la phạn. Hương linh quy y Như Lai.
Tả chức: Điểm trà.
Hữu chức: Gia trì lực Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
Tụng: Tùy ý chủ lễ (y lệ thường).
Xướng: Cẩn phụng điệp văn, trượng bàng phần hóa.
(nếu có một lễ tất hay hoàn kinh)
Tụng: Bát Nhã và Vãng Sanh (3 biến).
Nói hoặc tán:
Mạc đạo Tây phương cận,
Lâm hành thập vạn trình.
Di Đà thùy tiếp dẫn,
Vô diệt diệc vô sanh.
Tả chức: Phục vị. Hữu chức: Lễ tứ bái.
Chủ lễ:
Từ bi nhị tự diệt thiên khiên,
Niệm Phật nhất tâm tiêu vạn tội.
Đồng niệm: Nam Mô A Di Đà Phật (1 lần).
LỄ TẤT