​NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU BẢN ĐỊA CÓ GIÁ TRỊ CAO TẠI VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH GIA LAI

I.     THÔNG TIN CHUNG

–  Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Tây
Nguyên

–  Họ tên chủ nhiệm đề tài: Phan Văn Tân

–  Học hàm, học vị: Tiến sĩ Sinh học

–  Chức vụ hiện thời: Phó Trưởng khoa Nông
lâm nghiệp

–  Địa chỉ liên lạc: 112/3 Y Wang, TP. Buôn
Ma Thuột, tỉnh

Đăk Lăk

–  Thời gian thực hiện đề tài: 2010 – 2012

–  Ngày nghiệm thu: Năm 2013

–  Kết quả nghiệm thu: Trung bình

II.  TÓM TẮT ĐỀ TÀI

1. Sự cần thiết phải
thực hiện đề tài

Tây Nguyên nằm trong vùng nhiệt đới, phía Nam dãy
Trường Sơn, vốn đa dạng sinh học, trong đó có thực vật. Vùng Đông Nam tỉnh Gia
Lai gồm các huyện: Phú Thiện, TX. Ayun Pa, Ia Pa, Krông Pa nằm trong lưu vực
sông Ba, vùng nối tiếp giữa cao nguyên với đồng bằng, nơi hội tụ động vật, thực
vật từ 2 trung tâm Hymalaya và Ấn Độ, nơi có nguồn gen động vật, thực vật dồi
dào, đa dạng.

Hệ động, thực vật Tây
Nguyên, trong đó có vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai (bao gồm phần lớn lưu vực sông
Ba) vốn đa dạng, phong phú về loài, số lượng cá thể; cây dược liệu nằm trong số
đó. Chương trình điều tra Tây Nguyên I (1980-1983) đã đánh giá, vùng Tây Nguyên
có trên 5.000 loài thực vật, trong tổng số 12.000 loài thực vật có mạch (thực
vật bậc cao) của Việt Nam. Trong 12.000 loài thực vật đó đã biết 3.948 loài cây
thuốc.

Cư dân sống ở vùng gồm nhiều dân tộc: Jrai, Bahnar,
Êđê, Kinh, Tày, Nùng, Chăm… Họ không chỉ khai thác từ rừng lấy lương thực,
thực phẩm, vật dụng làm nhà, làm công cụ mà còn khai thác nguồn thuốc để chữa
bệnh, bồi dưỡng sức khỏe, làm thực phẩm chức năng. Cách đây trên 25 năm, khi sự
giao lưu, giao thông, thương mại còn hạn chế, cư dân bản địa không thể sống nếu
không có rừng. Hiện nay, rừng vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong sinh kế
của người dân sống trong khu vực và vùng phụ cận, chưa kể đến sinh thái toàn
cầu.

Rừng đã bị suy giảm về diện tích, sự phong phú về loài,
trữ lượng. Từ đó, đe dọa nguồn tài nguyên, đặc biệt là các loài quý hiếm, trong
đó có cây dược liệu. Khả năng suy giảm về cả 2 khía cạnh: Số loài và trữ lượng
đang tăng lên nhanh chóng. Đánh giá nguồn tài nguyên và tìm giải pháp khai
thác, bảo tồn, phát triển nguồn gen, trong đó có nguồn gen cây thuốc (dược
liệu) đã và đang đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay, chúng ta vẫn chưa thống kê,
đánh giá một cách đầy đủ về nguồn và trữ lượng của cây thuốc, chưa tìm được
giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc một cách khả thi.

Nhu cầu đời sống con người ngày càng được nâng cao về
vật chất và tinh thần. Dược liệu vừa có giá trị điều trị bệnh, vừa có giá trị
bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe, tăng khả năng phòng trừ bệnh, tính an toàn cao.
Nguồn thực vật nói riêng và sinh vật nói chung vừa có giá trị dược liệu vừa có
giá trị như là thực phẩm chức năng đang được khai thác và nuôi trồng, không chỉ
ở Việt Nam mà còn phổ biến rất mạnh ở nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới
và một số vùng ở Việt Nam đã thành công trong nuôi trồng, phát triển và bảo tồn
dược liệu, từ đó tăng thu nhập cho người dân.

Vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai đã có nhiều loài dược liệu
có giá trị cao và có khả năng nuôi trồng. Tuy nhiên, việc bảo tồn chưa được chú
ý đúng mức, việc khai thác chưa đúng cách, chưa phù hợp và việc trồng trọt để
tạo ra sản phẩm có tính hàng hóa chưa được chú trọng. Cơ cấu cây trồng, vật
nuôi vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai còn đơn điệu, năng suất và hiệu quả kinh tế
không cao. Đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn, chưa có giải pháp cải
thiện khả thi.

2. Mục tiêu nghiên cứu
của đề tài

–  Thống
kê, xác định số loài dược liệu (cây thuốc) hiện có tại các huyện Ia Pa, TX.
Ayun Pa, huyện Krông Pa thuộc tỉnh Gia Lai; xác định khả năng suy thoái, góp
phần bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cây thuốc.

–  Xác
định điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguồn nước), khả năng trồng, sơ chế
các loại dược liệu có giá trị cao và khả năng tiêu thụ.

–  Xây
dựng quy trình nhân giống, trồng, sơ chế các loài dược liệu có giá trị cao ở
quy mô nông hộ; tìm kênh tiêu thụ nguồn dược liệu trồng được. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

+ Phần điều tra cây dược liệu:

Các hệ sinh thái hiện có vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai,
tập trung vào các khu bảo tồn, rừng phòng hộ: Ia Rsai, Cư Mố, đèo Tôna.

Các thầy lang, già làng, những người
am hiểu cây thuốc bản địa.

+ Phần xây dựng mô hình trồng cây
thuốc có chọn lọc:

Chọn đất đai ở 3 xã/phường: Ia M’rơn (huyện Ia Pa),
phường Hoà Bình (TX. Ayun Pa), Ia Rsươm (huyện Krông Pa) đại diện cho vùng đất
nghiên cứu dự định phát triển dược liệu.

Các giống/loài dược liệu xây dựng mô hình được chọn từ
những cây thuốc đã có ở địa phương nhưng nguồn giống lấy từ Viện dược liệu Trung
ương để đảm bảo tính chuẩn xác, ổn định giống.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu thứ cấp.

Thu thập số liệu sơ cấp.

Phương pháp tiếp cận.

4. Nội dung

Ngoài phần mở
đầu, kết luận và kiến nghị
, đề tài được chia làm 6 nội dung chính như sau:

Nội dung 1: Điều tra thu thập mẫu, chỉ ra sự
phân bố, đồng thời đánh giá thực trạng khai thác, sơ chế, bảo quản và sử dụng
các loài cây dược liệu hiện có tại vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai.

–       
Điều tra, thu thập các loài dược liệu và sự phân
bố trong tự nhiên thông qua điều tra thực tế và tìm hiểu những người bản địa có
kiến thức về dược liệu.

–       
Định danh, mô tả hình thái loài, xây dựng bộ
tiêu bản dược liệu (200 tiêu bản).

–       
Đánh giá điều kiện sinh thái cần thiết, khả năng
tái sinh một số loài dược liệu có giá trị cao có thể trồng được; đã trồng 05
loài.

–       
Đánh giá thực trạng sử dụng cây dược liệu (thông
qua phiếu điều tra/phỏng vấn) về:

Khai thác cây dược liệu.

Khả năng nhân giống cây dược liệu.

Sơ chế và bảo quản cây dược liệu.

Nội dung 2:
Chọn lựa các loài cây dược liệu có giá trị cao tại 03 huyện Ayun Pa, Ia Pa và
Krông Pa.

–       
Tìm hiểu sự lựa chọn của người dân về giá trị
từng loại cây dược liệu (nhu cầu, tập quán, khả năng trồng, tiêu thụ) thông qua
phiếu điều tra/phỏng vấn; thực hiện 150 phiếu.

–       
Đánh giá khả năng nhân giống, trồng, phát triển
nguồn dược liệu (thông qua tài liệu, nhu cầu thị trường).

–       
Nghiên cứu sâu hơn về cây Sâm đá (tiếng Bahnar –
Pơgang bơrơn) về sự phân bố, trữ lượng, phân loại (có thể không có vùng Đông
Nam tỉnh Gia Lai).

Nội dung 3: Nghiên
cứu kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng và sơ chế các loài dược liệu có giá trị
cao tại 03 huyện Ayun Pa, Ia Pa và Krông Pa.

–       
Thử nghiệm các kỹ thuật nhân giống (trồng từ
hạt, củ hoặc giâm hom).

–       
Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc 05 loài
cây dược liệu (trinh nữ hoàng cung, kim tiền thảo, kim ngân, diệp hạ châu, chùm
ngây).

–       
Xác định kỹ thuật trồng và chăm sóc các loài
dược liệu đã lựa chọn.

–       
Thử nghiệm các kỹ thuật trồng và chăm sóc.

–       
Xây dựng quy trình trồng (mô hình thử nghiệm).

–       
Nghiên cứu kỹ thuật sơ chế, bảo quản.

Nội
dung 4:
Xây dựng mô hình trồng cây dược liệu

–       
Lựa chọn hộ áp dụng mô hình; mô hình áp dụng
được chọn các xã thuộc nội dung 3.

–       
Tập huấn kỹ thuật trồng, phân bón, tưới, chăm
sóc 5 loài dược liệu trên.

–       
Tổ chức mô hình trồng các cây dược liệu lựa chọn
trên (có cán bộ kỹ thuật theo dõi, hướng dẫn).

–       
Phổ biến kiến thức cho cộng đồng thông qua.

–       
Tiếp cận thị trường.

Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp bảo
tồn nguồn gen cây dược liệu bản địa – Bảo tồn trong tự nhiên (đề xuất biện pháp
in-situ).

–       
Bảo tồn trong cộng đồng (đề xuất biện pháp
ex-situ).

Nội dung 6: Nghiên
cứu hàm lượng hoạt chất được tính có giá trị trong dược liệu đã trồng (xác định
hàm lượng ancalloid).

5. Một số kết quả
nghiên cứu

5.     1.
Nguồn cây dược liệu tự nhiên và trồng trọt vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai hiện tại
khá phong phú về họ, chi nhưng chưa phong phú về loài; ngành Dương xỉ có 2 họ,
2 chi và 2 loài; ngành hạt kín có 72 họ, 210 chi và 272 loài.

Trong số 272 loài trên đã
phân loại dược liệu theo ứng dụng điều trị thành 10 nhóm: Dùng trong trường hợp: 1) gầy yếu, suy nhược, bồi dưỡng sức khi sinh;
2) điều trị huyết áp; 3) phụ nữ trước-sau khi sinh; 4) dùng trong điều trị bệnh
tiêu hóa; 5) dùng trị bệnh đường hô hấp; 6) dùng trong trường hợp điều trị và
bồi bổ xương cốt; 7) dùng trong trường hợp trị rắn, côn trùng cắn; 8) dùng
trong trường hợp cảm cúm; 9) dùng trong trường hợp an thần; và 10) dùng trong
cầm máu, chấn thương phần mềm.

5.2.                     
Theo ứng dụng điều trị có 10 nhóm cây dược liệu,
trong đó có một số nhóm ứng dụng có số loài cao: Bồi dưỡng sức khỏe, điều trị
bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về đường xương-khớp, bệnh về đường cảm cúm; nhưng
trữ lượng còn lại không cao, khả năng khai thác từ tự nhiên hạn chế.

5.3.                     
Đã lựa chọn được 24 loài cây dược liệu có giá
trị cao và đề xuất trồng để phát triển nguồn dược liệu 8 loài: Trinh nữ hoàng
cung, diệp hạ châu, kim tiền thảo, kim ngân, ngưu tất, thiên môn, sa nhân tím,
chùm ngây.

5.4.                     
Điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước tưới đáp
ứng yêu cầu trồng dược liệu theo tiêu chuẩn GAP, nhưng sinh trưởng, năng suất
sẽ không cao, cần đầu tư phân hữu cơ sinh học, vôi, phân lân, phân kali hợp lý.

5.5.                     
Đã tiến hành nhân giống và trồng theo mô hình 5
loài: Trinh nữ hoàng cung, kim tiền thảo, kim ngân, diệp hạ châu và chùm ngây.
Các loài trên sinh trưởng phù hợp, đáp ứng yêu cầu GAP, hiệu quả kinh tế khá.
Xây dựng mô hình trồng 5 cây dược liệu giá trị cao tại 3 xã/phường thuộc 3
huyện/thị với tổng diện tích 1,2 ha và đã có thu hoạch. Trước khi trồng đã đánh
giá điều kiện khí tượng, đất đai, hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật có thể
gây bệnh. Các yếu tố về kim loại nặng đạt tiêu chuẩn VSATTP, riêng Coliform
trong nước tưới đã vượt chỉ tiêu cho phép.

5.6.                     
Đã lựa chọn 41 loài dược liệu cần được bảo tồn
và phát triển ở vùng Đông Nam tỉnh Gia Lai, đặc biệt là các loài: Ba gạc, bình
vôi, bổ béo, râu mèo, sâm cau, vằng đắng.

5.7.                     
Để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu giá trị
cao cần có sự liên kết thiết thực, phù hợp giữa 4 nhà: Nhà nước-nhà khoa
học-doanh nghiệp và nhà nông; đặc biệt cần sự tham gia, liên kết chặt chẽ giữa
doanh nghiệp chế biến dược liệu và nhà nông.

6.     Lợi ích của đề tài

Đối với lĩnh vực
KH&CN có liên quan

Những kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển các
ngành khoa học về giống cây rừng, giống cây trồng, công nghệ sau thu hoạch,
dược liệu… theo hướng hiện đại hoá, mang lại hiệu quả cao, bền vững với môi
trường, ổn định kinh tế xã hội.

Đối với tổ chức chủ
trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu

Kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đối với kinh tế – xã
hội – môi trường

Giúp nông hộ gia tăng thu nhập, hạn chế rủi ro trong
sản xuất nông lâm nghiệp, cải thiện đời sống kinh tế cho nông hộ.

Thúc đẩy hình thành vùng sản xuất cây dược liệu bền
vững, có khả năng giúp ổn định sản xuất nông lâm ngiệp trong thời gian dài.

Nâng cao tính bền vững về mặt môi
trường và hiệu quả kinh tế của một đơn vị diện tích đất canh tác, tạo thêm việc
làm, tạo điều kiện ổn định xã hội.