Mục tiêu của doanh nghiệp là gì? Vì sao cần có mục tiêu của doanh nghiệp? | ATP Software
Mục tiêu của doanh nghiệp là gì? Vì sao cần có mục tiêu của doanh nghiệp?
Xếp hạng bài viết này
mục tiêu của doanh nghiệp là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề mục tiêu của doanh nghiệp là gì. Trong bài viết này, atpsoftware.vn sẽ viết bài hướng dẫn Mục tiêu của doanh nghiệp là gì? Vì sao cần có mục tiêu của doanh nghiệp?.
Nội Dung Chính
Mục tiêu của doanh nghiệp là gì? Vì sao cần có mục tiêu của doanh nghiệp?
1.
mục tiêu
của
công ty
Là toàn bộ hiệu quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. mục đích của kế hoạch là hiệu quả cụ thể của công ty cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các công ty chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Có nhiều tiêu thức không giống nhau để phân loại mục tiêu. đủ sức chia theo một số loại mục tiêu sau:
-Theo thời gian
+Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại ảnh công ty mà có khoảng thời gian cho mục đích dài hạn không giống nhau. mục đích lâu dài (mục tiêu trên 1 năm): là hiệu quả muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường là các lĩnh vực:
- Mức
doanh số
và
mức độ
sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt
doanh số
25%/ năm
- Năng suất
-
phát triển
việc
làm
-
quan hệ
giữa công
nhân sự
- Vị trí
dẫn
đầu về công nghệ
- Trách nhiệm trước công chúng.
+Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục đích tác nghiệp có thời gan từ 1 năm trở xuống. mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các hiệu quả một các chi tiết.
+Mục tiêu trung hạn loại trung gian gữa hai loại trên
Giữa việc doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục tiêu lâu dài thì cũng chưa đảm bảo công ty sẽ đạt được mục tiêu trong lâu dài.
-Theo bản chất của mục tiêu:
+Mục tiêu về kinh tế: doanh số, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển, năng suất lao động…
+Mục tiêu xã hội: khắc phục công ăn việc sử dụng, tham dự vào các hoạt động từ thiện
+Mục tiêu chính trị: liên kết tốt với chính quyền, vận động hành lang nhằm thay đổi chính sách và quy định có lợi cho doanh nghiệp. Tiếp cận với cơ quan chính phủ nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin, tạo cơ hội đón nhận các thời cơ mua bán.
-Theo
mức độ
của mục tiêu:
+Mục tiêu cấp công ty: Đó thường là các mục đích dài hạn mang tính định dạng cho các cấp bận mục đích khác.
+Mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh: được gắn với từng đơn vị mua bán plan (SBU) hoặc từng loại món hàng, từng loại khách hàng.
+Mục tiêu cấp chức năng: đó là mục tiêu cho các đơn vị chức năng trong công ty giống như sản xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển… nhằm hướng vào thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+Mục tiêu duy trì và ổn định: khi công ty đang đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trước đó hoặc do phân khúc có khó khăn, doanh nghiệp có thể đăt ra mục tiêu và giữ vững những kết quả vừa mới được và củng cố địa vị hiện có.
Trên đây là một số cách phân loại mục đích chiến lược của công ty. không những thế để thấy rõ vai trò của các mục đích cần phải thấy được đặc trưng của nền tảng mục đích kế hoạch của công ty. Các đặc trưng đó bao gồm: trước tiên các mục đích kế hoạch thường là lâu dài, bên cạnh đó thời gian dựng lại thì k đưa tính tương đối chỉ mang tính tuyệt đối. Nói đến mục tiêu chiến lược, các nhà quản trị học thường thống nhất về đặc trưng tổng quát của nó. hệ thống mục đích plan bao giờ cũng là một hệ thống các mục tiêu khác nhau cả ở tính tổng quát, phạm vi,.. Nên nó mang bản chất là tác động một mẹo biện chứng lẫn nhau trong đó mỗi mục đích lại nhận vai trò không giống nhau cho sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty. kế hoạch thiết lập là nhằm đạt được mục đích mà doanh nghiệp mong muốn. cho nên, phải định hình đúng và cụ thể mục tiêu thì việc soạn thảo plan mới đúng hướng và mang lại hiệu quả mong muốn.
2. Các yêu cầu
đối với
mục tiêu
Một mục đích đúng đắn cần đạt được các tiêu thức sau:
-Tính nhất quán: đòi hỏi các mục tiêu này không sử dụng cản trở việc thực hiện các mục tiêu khác. Đây là yêu cầu trước hết, đóng vai trò cần thiết để đảm bảo rằng nền tảng mục tiêu phải được thực hiện và phải hướng vào hoàn thành các mục đích tổng quát của từng thời kỳ chiến lược.
-Tính cụ thể: xét trên phương diện luận, khoảng thời gian càng dài bao nhiêu thì hệ thống mục đích càng giảm bấy nhiêu. tuy nhiên, yêu cầu về tính cụ thể của nền móng mục tiêu không đề cập đến tính dài ngắn của thời gian mà yêu cầu mục đích plan phải đảm bảo tính cụ thể. mong muốn vậy, khi xác định mục tiêu plan cần chỉ rõ: mục tiêu liên quan đến chủ đề gì? hạn chế thời gian thực hiện? kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt.
-Tính khả thi: mục đích plan là mục đích doanh nghiệp định hình trong thời kỳ kế hoạch định hình. do vậy các mục tiêu này đòi hỏi người có trách nhiệm một sự cố gắng trong việc thực hiện nhưng lại không quá cao mà phải sát thực và có thể đạt được. Có như vậy nền tảng mục đích mới có tác dụng đề nghi nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và cũng k quá cao đến mức làm nản lòng người thực hiện. cho nên, giới hạn của sự cố gắng là “vừa phải” nếu không sẽ không mang lại hiệu quả mong muốn.
-Tính linh hoạt: hoàn cảnh mua bán liên tục refresh nên đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi môi trường mua bán refresh. Tính linh động là điều kiện đảm bảo để biến các mục đích kế hoạch thành hiện thực. Đây là đặc trưng quan trọng của chiến lược đối với plan khi định hình mục tiêu.
3. Các lực lượng
tác động
đến
nền tảng
mục tiêu
của
doanh nghiệp
.
Khi xác định nền móng mục đích của công ty, thì một chủ đề quan trọng là xác định những lực lượng tác động đến hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp. Đó là:
Thứ nhất, chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp
Đây là lực lượng quan trọng nhất ảnh hưởng đến nền móng mục đích của doanh nghiệp cũng như nền móng mục đích plan trong từng thời kỳ cụ thể. ý kiến thái độ của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng rất to đến hệ thống mục đích. Những người chủ sở hữu thường quan tâm đến giá trị lợi nhuận và sự tăng trưởng chung vốn đầu tư của họ. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược phải chú ý cân nhắn cung cấp, đặc biệt là các mục đích lợi nhuận.
Thứ hai, đội ngũ những người lao động. Đây là lực lượng đông đảo nhất trong công ty và thế giới càng phát triển thì lực lượng này càng cần được để ý nhiều hơn. Thông thường khi hoạch định kế hoạch thì các nhà hoạch định cần để ý đến các mục đích của lực lượng lao động này. Các mục tiêu đó thường là tiền lương, phúc lợi, điều kiện làm việc an toàn, sự ổn định…
Thứ ba, KH. khách hàng là phân khúc giúp sức tạo ra doanh số và mang lại sự sự phát triển và phát triển bền vững cho công ty. đối tượng càng được khu vực hóa và quốc tế hóa thì phân khúc khách hàng càng mở rộng. thu nhập của khách hàng tối ưu, nhu cầu tiêu sử dụng của họ càng tăng và càng phong phú.
Thứ tư, không gian. Các vấn đề không gian có tác động ngày càng to đến sự tồn tại và phát triển của công ty. xã hội càng phát triển càng đòi hỏi công ty càng phải có trách nhiệm hơn đến các vấn đề xã hội. trước đây trong triết lý kinh doanh của mình rất ích doanh nghiệp đề cập đến trách nhiệm xã hôi nhưng càng về sau càng có nhiều công ty để ý tới chủ đề này. Trách nhiệm không gian là một trong các giá trị được đề cập trong kinh nghiệm mua bán. Trách nhiệm xã hội k gắn trực tiếp với hiệu quả sản xuất mua bán mà nó đem lại trị giá cho thế giới thông qua việc tạo ra uy tín, danh tiếng.
Tóm lại: Qúa trình biên soạn thảo chiến lược, nhà quản trị cần dựng lại rõ Nhiệm vụ và mục đích theo đuổi để làm căn cứ quyết định các nội dung plan và tổ chức thực thi plan đó. Điều quan trọng trong phần này là giữa nghĩa vụ và mục đích phải ăn khớp nhau, có mối liên kết qua lại hữu cơ. mục đích là lượng hóa Nhiệm vụ và Nhiệm vụ phải thực hiện mục tiêu.
Trải nghiệm ngày phần mềm Simple Tiktok miễn phí trong 7 ngày!
>>> Đăng ký ngay <<<
Nguồn: http://quantri.vn
ATP Software
0
0
đánh giá