Mức lương tối thiểu vùng và thang lương của doanh nghiệp – Bravo

Lương là một mắt xích liên kết vô cùng quan trọng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Đây cũng là vấn đề được nhà nước quy định rất chi tiết để hướng dẫn các bên liên quan có cơ sở thực thi theo đúng pháp luật. Mức lương tối thiếu và thang lương của doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng nhất liên quan đến lương. Trong bài viết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các kiến thức mới nhất liên quan đến vấn đề này.

1. Những kiến thức cơ bản về lương tối thiểu vùng năm 2020

  • Định nghĩa cơ bản về lương tối thiểu vùng như sau:

Mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp cũng như người lao động thỏa thuận và trả lương với nhau được hiểu là lương tối thiểu. Ở mỗi khu vực điều kiện làm việc sẽ khác nhau nên mức lương tối thiểu có sự chênh lệch trong từng khu vực. Vì vậy hình thành khái niệm mức lương tối thiểu vùng. Lưu ý rằng: đây là mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Nghĩ là điều kiện phải bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng cũng như người lao động hoàn thành định mức lao động hay công việc đã thỏa thuận.

Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2019 về trước. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2020 nghị định 90/2019/NĐ-CP có hiệu lực thay thế cho Nghị định cũ quy định về vấn đề này. Vì thế, trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu các vấn đề về lương tối thiểu vùng theo nghị định mới này. Cụ thể có các vấn đề sau cần lưu ý:

  • Đối tượng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng trong năm 2020?

Theo nghị định 90/2019/NĐ-CP, những đối tượng sau sẽ áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng năm 2020:

  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý cũng như hoạt động đúng theo Luật Doanh nghiệp.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cũng như cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Cần chú ý rằng, không bao gồm trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
  • Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 là bao nhiêu?

Đây chắc chắn là câu hỏi được cả người lao động và người sử dụng lao động vô cùng quan tâm, theo quy định mới nhất thì mức lương tối thiểu vùng như sau:

Vùng

Mức lương cũ/tháng

Mức lương mới/tháng

Mức tăng chênh lệch/tháng

Vùng I

4.180.000đ

4.420.000đ

240.000đ

Vùng II

3.710.000đ

3.920.000đ

210.000đ

Vùng III

3.250.000đ

3.430.000đ

180.000đ

Vùng IV

2.920.000đ

3.070.000đ

150.000đ

Theo như luật mới năm 2020 thì mức lương tối thiểu vùng tăng đáng kể so với luật cũ, đây là điều kiện giúp đảm bảo cuộc sống của người lao động tốt hơn.

Có một lưu ý vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới đó là: doanh nghiệp phải duy trì chế độ lương thưởng trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Điều này một lần nữa giúp đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động để họ yên tâm làm việc.

  • Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2020 thay đổi như thế nào?

Vậy, một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng cần lưu tâm để áp ụng luật mới đúng theo quy định của nhà nước đó là địa bàn áp dụng luật mới thay đổi ra sao, cụ thể như sau:

  • Vùng I: Giữ nguyên
  • Vùng II: Tăng 11 địa bàn. Cụ thể là: Huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước từ vùng III lên vùng II; Thành phố Bến Tre từ vùng IV lên vùng II và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre từ vùng III  lên vùng II.
  • Vùng III: Giảm 3 địa bàn

Bổ sung các địa bàn sau từ Vùng IV lên Vùng III: Huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ; Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; Thanh hóa có địa phận Huyện Đông Sơn, Quảng Xương; Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre

  • Vùng IV: Giảm 8 địa bàn, trong đó: Thị xã Chí Linh (nay thành phố Chí Linh) từ vùng III xuống vùng IV

Như vậy, sự thay đổi này là không hề nhỏ, các doanh nghiệp hay người lao động thuộc những địa bàn có sự thay đổi cần đọc kỹ nội dung luật để thực hiện đúng theo quy định của nhà nước.

Xem thêm: 10 nội dung phải có trong hợp đồng lao động kể từ ngày 01/01/2020

2. Những tiêu chí để thiết lập thang bảng lương của doanh nghiệp

Ngoài mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để doanh nghiệp có mức lương tối thiểu thì nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động, nhà nước cũng có những quy định về việc thiết lập thang bảng lương cho doanh nghiệp.

Việc thiết  lập thang bảng lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó cần lưu tâm nhất đến loại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

  • Nếu là Công ty nhà nước thì bạn cần lưu tâm đến nghị định 205/2004/NĐ-CP về quy định thang lương bảng lương đối với công ty nhà nước.
  • Còn với các công ty không phải là doanh nghiêp nhà nước thì tất cả mọi quy định được nêu rõ tại nghị định 49/2013/NĐ-CP

Một vấn đề cũng hết sức quan trọng nữa là thủ tục xây dựng bảng lương theo quy định. từ ngày 01/01/2021 Điều 93 của Bộ luật lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực và quy định rõ như sau:

  • Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương cũng như định mức lao động. Đây là căn cứ quan trọng cho hoạt động tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hay chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
  • Định mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường cũng như phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
  • Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương cũng như định mức lao động.

Với bất cứ tổ chức nào thì việc công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương và mức lao động là quy định của nhà nước theo luật lao động. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi tốt đa cho người lao động.

Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP thì các doanh nghiệp không cần phải đăng ký thang, bảng lương. Họ có quyền chủ động xây dựng vấn đề này và sau đó nộp cho phòng LĐTBXH quận, huyện.

Khi doanh nghiệp tự xây dựng thang bảng lương phù hợp với điều kiện của mình thì cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Mức lương khởi điểm cho người  lao động (lương thấp nhất)
  • Nếu là lao động phổ thông (nghĩa là chưa qua đào tạo, học nghề) thì tối thiểu phải bằng mức lương tối thiểu vùng
  • Nếu là lao động đã đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lên được mức lương tối thiểu của CBNV trong doanh nghiệp mình.

  • Người lao động làm việc trong môi trường độc hại thì mức lương cơ bản cần lưu ý rằng phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương làm việc trong điều kiện bình thường. Những trường hợp đặc biệt khác nguy hiểm thì phải cao hơn ít nhất 7%
  • Khoảng cách giữa các Bậc lương

Việc có sự khoảng cách giữa các bậc lương là nhằm mục đích khuyến khích CBNV nỗ lực làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ… Do đó, khoảng cách này được duy định ít nhất bằng 5%.

Ngoài  những quy định chung trên thì còn 1 quy định nữa đó là: 

  • Những doanh nghiệp mới thành lập phải nộp hồ sơ thang bảng lương cho phòng Lao động quận, huyện.
  • Những DN đang hoạt động khi có sự thay đổi về mức lương phải xây dựng lại thang bảng lương để nộp nhé.

3. Mối quan hệ giữa lương tối thiểu vùng và thang lương của doanh nghiệp

Vậy, mối quan hệ nào phát sinh giữa lương tối thiểu vùng và thang lương của doanh nghiệp? Mối quan hệ này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.

Như đã trình bày ở trên, tất cả những lưu ý về việc lập thang lương cho doanh nghiệp đều cần phải dựa vào mức lương tối thiểu vùng để làm căn cứ, cơ sở xây dựng. Như vậy, cho dù lương là do từng doanh nghiệp có quyền quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo những nhu cầu sống cơ bản của người lao động thể hiện ở mức lương cơ bản.

Có thể bạn quan tâm: Phân hệ quản lý nhân sự tiền lương của BRAVO