Môi giới chứng khoán là gì? Có cần chứng chỉ hành nghề không?

Môi giới chứng khoán là gì? Có cần chứng chỉ hành nghề không?

 

Thị trường chứng khoán ngày càng biến động nhưng cũng rất nhiều tiềm năng để sinh lời. Trong hoàn cảnh này, vai trò của người môi giới chứng khoán càng được thể hiện rõ ràng.

Môi giới chứng khoán là gì?

Hoạt động môi giới xuất hiện trong hầu hết các giao dịch thương mại.

Điều 150 Luật Thương mại 2005 quy định: “Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”.

Theo Điều 29 Luật Chứng khoán 2019, môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.

Điều kiện cấp chứng chỉ môi giới chứng khoán

Căn cứ Điều 97 Luật Chứng khoán 2020, chứng chỉ môi giới chứng khoán là một trong những chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là văn bằng xác nhận người có tên trong chứng chỉ đáp ứng điều kiện chuyên môn để làm việc tại công ty chứng khoán. Để được cấp chứng chỉ này, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện chung và vượt qua kỳ thi sát hạch.

 

1. Điều kiện chung

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

– Có trình độ từ đại học trở lên;

– Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.

 

2. Thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Cá nhân phải tham gia khoá học môi giới chứng khoán do Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc do các cơ sở đào tạo thuộc các trường đại học liên kết đào tạo với Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán tổ chức.

Sau khi tham gia xong khoá học, người học sẽ tham gia cuộc thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán (tổ chức 02 năm 01 lần).

 

Điều 11 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định điều kiện dự thi sát hạch:

– Người dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc đã hoàn thành các khóa học cấp chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc có các văn bằng được phép miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đăng ký dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 4 Thông tư 197/2015/TT-BTC.

– Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ chuyên môn về thị trường chứng khoán thì chỉ cần thi sát hạch phần pháp luật về chứng khoán của Việt Nam.

– Người dự thi sát hạch phải nộp hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 12 Thông tư 197/2015/TT-BTC và nộp đủ lệ phí dự thi sát hạch theo quy định.

 

Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc đợt thi sát hạch, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt kết quả thi sát hạch và thông báo trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cá nhân đủ điều kiện vượt qua kỳ thi sát hạch sẽ được nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán

 

Môi giới chứng khoán có cần chứng chỉ hành nghề?

Môi giới chứng khoán có cần chứng chỉ hành nghề? (Ảnh minh hoạ)
 

Thủ tục cấp chứng chỉ môi giới chứng khoán

1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 197/2015/TT-BTC, bao gồm:

STT

Tên hồ sơ, tài liệu

1

Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I Thông tư 197/2015/TT-BTC này)

2

Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được xác nhận bởi tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán hoặc được chứng thực chữ ký bởi tổ chức có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục số II Thông tư 197/2015/TT-BTC) trong vòng sáu (06) tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ

3

Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn sáu (06) tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ, kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng

4

Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ

5

Bản sao chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài (nếu có)

6

Bản sao các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các văn bằng được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán

7

Thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả thi sát hạch phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp;

8

Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng sáu (06) tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

 

2. Nơi nộp hồ sơ

– Nộp 01 (bộ) hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (trường hợp gửi qua đường bưu điện, các tài liệu bản sao phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc).

Lưu ý: Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.

 

3. Thời gian giải quyết

10 – 12 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

 

4. Lệ phí giải quyết

– 01 triệu đồng/lần cấp (theo Thông tư 272/2016/TT-BTC).

Như vậy, cá nhân muốn hành nghề môi giới chứng khoán phải được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán.