Mã số chức danh nghề nghiệp của bác sĩ chính hiện nay được quy định thế nào? Có yêu cầu bác sĩ chính phải có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học hay không?


Cho tôi hỏi mã số chức danh nghề nghiệp của bác sĩ chính hiện nay được quy định như thế nào? Đối với tiêu chuẩn của bác sĩ chính có yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ và tin học hay không? – Câu hỏi của anh Văn Hòa (Tp.HCM).

Mã số chức danh nghề nghiệp của bác sĩ chính hiện nay được quy định thế nào?

Tại Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định như sau:

Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ

1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:

a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01

b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02

c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.03

2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:

a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04

b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05

c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.06

3. Chức danh y sĩ:

a) Y sĩ hạng IV Mã số: V.08.03.07

Theo đó với chức danh bác sĩ chính sẽ có mã số là V.08.01.02.

Mã số chức danh nghề nghiệp của bác sĩ chính hiện nay được quy định thế nào? Có yêu cầu bác sĩ chính phải có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học hay không?

Mã số chức danh nghề nghiệp của bác sĩ chính hiện nay được quy định thế nào? Có yêu cầu bác sĩ chính phải có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học hay không? (Hình từ Internet)

Đối với tiêu chuẩn của bác sĩ chính có yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ và tin học hay không?

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV (Được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BYT) quy định hiện nay với chức danh bác sĩ chính có yêu cầu về tiêu chuẩn theo các tiêu chí sau:

* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.

– Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng – Hàm – Mặt.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).

* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

– Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành;

– Có kỹ năng chẩn đoán, xử trí, theo dõi và dự phòng các bệnh thường gặp và cấp cứu chuyên khoa;

– Áp dụng y học cổ truyền trong công tác phòng và chữa bệnh;

– Tổ chức, thực hiện tư vấn, giáo dục sức khỏe, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân;

– Có năng lực tập hợp các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ;

– Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc người tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng chế hoặc phát minh khoa học hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;

– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh bác sĩ (hạng III) lên chức danh bác sĩ chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng), bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt; 06 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng), bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt hoặc có bằng tốt nghiệp bác sĩ nội trú.

Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh bác sĩ (hạng III) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Theo đó hiện nay đối với tiêu chuẩn của bác sĩ chính không còn yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ và tin học.

Tuy nhiên yêu cầu bác sĩ chính có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Nhiệm vụ của bác sĩ chính là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì bác sĩ chính có các nhiệm vụ sau:

Bác sĩ chính (hạng II) – Mã số: V.08.01.02

1. Nhiệm vụ:

a) Khám bệnh, chữa bệnh:

Chủ trì hoặc tham gia hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;

Tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh;

Tổ chức, xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa, trường hợp khó do tuyến dưới chuyển đến;

Phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao;

Giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao.

b) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe:

Xác định nhu cầu và đề ra nội dung hướng dẫn, giáo dục sức khỏe;

Tổ chức lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu cầu thực tế;

Đề xuất các biện pháp quản lý sức khỏe trong phạm vi được giao.

c) Tổ chức, thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp;

d) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao;

đ) Tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật;

e) Trực tiếp hoặc phối hợp tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng, chống dịch và các bệnh xã hội khi được giao;

g) Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

Tổ chức biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;

Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn và học viên, sinh viên khi được giao;

Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học.