Luyện đọc tiếng Anh THPT

PARTI

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

Question:

Swim, Cycle, and Run

For athletes who like to (1)_________ a variety of endurance sports in a singlerace, triathlons are a great fit. These competitions (2)_________ running, cycling, and swimming into one race, and they take place one after the other in a singlecontinuous timed race. Athletes who participate must be in top physical form and have the skills needed to complete each portion of the race.

Training for triathlons means the athletes have to become proficient not only in the sport required in each stage, but they also have to become familiar with what (3)_________ from one to the other does to their bodies. Many inexperienced triathletes are surprised to (4)________ hard it can be to switch from swimming to cycling to running, and how tired their muscles can suddenly feel. One thing all triathletes can agree (5)_________ is that no one ever told them that running a triathlon would be easy.

Giải thích:

Bơi, đạp xe và chạy

Với những vận động viên thích thi đấu ở một loạt các môn thể thao đòi hỏi sức bền trong một cuộc đua duy nhất, thể thao ba môn phối hợp rất phù hợp. Những cuộc thi này kết hợp chạy đua, đạp xe và bơi vào trong một chặng đua, và chúng diễn ra nối tiếp nhau trong một cuộc đua duy nhất có tính thời gian liên tục. Những vận động viên tham gia phải có thể lực cực tốt và có những kỹ năng cần thiết để hoàn thành mỗi phần của chặng đua.

Luyện tập cho những cuộc thi thể thao ba môn phối hợp đồng nghĩa với việc các vận động viên phải tài giỏi ở không chỉ các môn thể thao ở mỗi phần của chặng đua, mà họ còn phải quen với việc chuyển từ môn này sang môn khác. Nhiều vận động viên thiếu kinh nghiệm bị bất ngờ khi nhận thấy việc chuyển từ bơi sang đạp xe rồi chạy bộ khó khăn như thế nào và cơ của họ có thể đột nhiên cảm thấy mỏi như thế nào. Một điều mà tất cả các vận động viên ba môn thể thao phối hợp đều tán thành là chưa từng có ai nói với họ rằng tham gia một cuộc thi thể thao ba môn phối hợp là điều dễ dàng.

Question 1: A.compete B.compete in C.take part D.contest

A: compete

B: compete in

C: take part

D: contest

“Compete in”: cạnh tranh, tranh đấu ở…; “take part” phải đi với giới từ “in” có nghĩa là “tham gia vào…”; “contest” không phù hợp về nghĩa. Do đó chỉ có đáp án B là đáp án chính xác.

Question 2: A.join B.connect C.fasten D.combine

A: join

B: connect

C: fasten

D: combine

“Combine”: kết hợp. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.

Question 3: A.transference B.transmission C.transition D.transport

A: transference

B: transmission

C: transition

D: transport

“Transition”: sự chuyển từ điều kiện này sang điều kiện khác; “transference”: sự truyền; “transmission”: sự phát (tín hiệu); “transport”: sự chuyên chở. Có thể thấy chỉ có đáp án C phù hợp về nghĩa.

Question 4: A.find what B.find out why C.find how D.find out how

A: find what

B: find out why

C: find how

D: find out how

“Find out”: tìm ra; dựa vào nghĩa có thể thấy ở đây cần dùng “how”, không thể dùng “why”.

Question 5: A.on B.with C.in D.at

A: on

B: with

C: in

D: at

“Agree with somebody about/on something”: đồng ý với ai về việc gì. Ở đây không có đáp án “about” nên chỉ có A là đáp án chính xác.

PARTII

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the blanks or correct answer to each of the questions.

Question:

The Most Powerful Force in Space

A black hole is a spot in space that has incredibly powerful gravity. A hole’s gravity is so strong that it pulls everything nearby into it. It can pull stars, planets, and other things. Nothing can escape a black hole. In fact, they are so powerful that even light cannot escape them.

Scientists first started talking about black holes in the year 1783. That year, one scientist said that in the universe, there might be places with gravity strong enough to trap light. However, that scientist didn’t use the term “black hole”. The term “black hole” was invented in 1967.

Black holes are formed when a star dies. When a star dies, it collapses. When that happens, a huge amount of matter crowds into a very small space. The matter becomes very, very dense. How much matter are we talking about? Imagine a star that is the size of ten suns. Imagine fitting that amount of matter into New York City. That is what a black hole is like. Its gravity is so powerful because it has so much matter.

However, not all black holes are huge. Scientists believe that some black holes are the size of atoms. Although these black holes are tiny, they might have the same amount of matter that a mountain has.

We can’t see black holes because they don’t have any light. They are completely invisible. Scientists can guess where black holes are by studying nearby stars and planets. If gravity seems to be pulling the stars and planets to one spot, then scientists believe that the spot is a black hole.

Some people wonder if a black hole could ever destroy the Earth. We do not need to worry about that. There is no black hole that is close enough to destroy the Earth. The closest black hole is about 7,800 light years away. In addition, the sun is not big enough to create a black hole.

Giải thích:

Lực mạnh nhất trong không gian

Hố đen là một vùng trong không gian có lực hấp dẫn rất mạnh. Lực hấp dẫn của một hố đen mạnh đến mức nó hút tất cả những thứ gần đó vào trong. Nó có thể hút các vì sao, hành tinh và những thứ khác nữa. Không gì có thể thoát khỏi hố đen. Trên thực tế, chúng mạnh đến mức ngay cả ánh sáng cũng không thoát được khỏi chúng.   

Các nhà khoa học bắt đầu nói đến hố đen vào năm 1783. Vào năm đó, một nhà khoa học nói rằng trong vũ trụ có thể có những nơi có sức hút đủ mạnh để hút được ánh sáng. Tuy nhiên, nhà khoa học đó không sử dụng thuật ngữ “hố đen”. Thuật ngữ “hố đen” được đưa ra vào năm 1967.

Các hố đen được hình thành khi một ngôi sao chết đi. Khi một ngôi sao chết đi, nó sụp đổ vào bên trong. Khi điều này xảy ra, một lượng lớn vật chất tập trung vào một khoảng không gian rất nhỏ. Vật chất trở nên rất rất dày đặc. Chúng ta đang nói đến bao nhiêu vật chất? Hãy tưởng tượng một ngôi sao có kích thước lớn gấp 10 lần Mặt trời. Hãy tưởng tượng mang lượng vật chất đó đến thành phố New York. Hố đen là như thế. Lực hấp dẫn của nó rất lớn bởi nó có chứa rất nhiều vật chất.

Tuy nhiên, không phải tất cả hố đen đều lớn. Các nhà khoa học tin rằng một số hố đen chỉ có kích thước của các nguyên tử. Mặc dù những hố đen này rất nhỏ nhưng chúng cũng có thể có lượng vật chất mà một ngọn núi có thể có.

Chúng ta không thể nhìn thấy hố đen bởi chúng không có ánh sáng. Chúng hoàn toàn không thể nhìn thấy được. Các nhà khoa học có thể dự đoán vị trí của các hố đen bằng cách nghiên cứu các ngôi sao và hành tinh gần đó. Nếu lực hấp dẫn dường như có khả năng hút được các vì sao và hành tinh vào một vùng thì các nhà khoa học tin rằng vùng đó là một hố đen.

Một số người thắc mắc rằng liệu hố đen có thể phá hủy Trái đất hay không. Chúng ta không cần phải lo lắng về điều đó. Không có hố đen nào đủ gần để có thể phá hủy Trái đất. Hố đen gần nhất cách Trái đất khoảng 7,800 năm ánh sáng. Thêm vào đó, Mặt trời lại không đủ lớn để có thể tạo ra một hố đen. 

Question 6: When are black holes formed?

A: When a new star is formed

B: When a planet collapses

C: When two suns crash into each other

D: When a star dies

Thông tin này nằm ở câu đầu tiên của đoạn 3: “Black holes are formed when a star dies.” (Các hố đen được hình thành khi một ngôi sao chết đi).

Question 7: How do scientists study black holes?

A: They look at nearby stars.

B: They look at the black holes.

C: They look at the sun.

D: They visit the black holes.

Thông tin này nằm ở câu thứ 3 của đoạn 5: “Scientists can guess where black holes are by studying nearby stars and planets.” (Các nhà khoa học có thể dự đoán vị trí của các hố đen bằng cách nghiên cứu các ngôi sao và hành tinh gần đó).

Question 8: Which statement is NOT true?

A: Black holes have very little matter.

B: Black holes can be big or small.

C: We can’t see black holes.

D: Nothing can escape a black hole.

Câu cuối cùng của đoạn 3, “Its gravity is so powerful because it has so much matter.” (Lực hấp dẫn của nó (hố đen) rất lớn bởi nó có chứa rất nhiều vật chất), cho thấy nhận định cho rằng các hố đen có chứa rất ít vật chất là không chính xác.

Question 9: Which of the following CAN’T be inferred from the passage?

A: Scientists started studying a black hole in 1967.

B: A black hole is invisible because it traps light.

C: The movement of stars and planets are affected by a nearby black hole.

D: A black hole gets its name because it does not have any light.

Trong đoạn 2, tác giả cho biết các nhà khoa học bắt đầu nói về các hố đen vào năm 1783, và khái niệm “hố đen” được đưa ra vào năm 1967. Do đó ý kiến cho rằng các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu về hố đen vào năm 1967 là không chính xác.

Question 10: The word “_them_” in paragraph 1 refers to _________.

A: planets

B: gravitation

C: empty spaces

D: black holes

Liên hệ với các câu trước đó và dựa vào nghĩa, có thể thấy “them” ở đây chỉ những hố đen (black holes).

Question 11: The word “_collapses_” in paragraph 3 is closest in meaning to _________.

A: fails

B: falls inwards

C: breaks down

D: becomes unconscious

Từ “collapse” có nghĩa là “sụp đổ”, ở đây nói đến ngôi sao nên nó được hiểu như là “fall inwards” (sụp đổ vào bên trong).

Question 12: What would be another good title for the passage?

A: Places without Gravity

B: Strong Enough to Pull a Planet

C: Will a Black Hole Destroy the Earth?

D: The Brightest Things in the Universe

Từ những thông tin được đưa ra trong bài, đặc biệt ở đoạn cuối, cùng với tiêu đề đã có, có thể thấy “Strong Enough to Pull a Planet” (Đủ mạnh để hút một hành tinh) là tiêu đề thay thế hợp lý nhất cho bài viết.

PARTIII

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the questions.

Question:

Early on the morning of 31 May 1928, at Oakland airfield near San Francisco, the four man squeezed into the cramped cabin of Southern Cross. They waved goodbye to the crowd, took off and head westwards over the sea.

Today, an air journey of 12000 kilometers attracts very little attention. But in 1928, the first flight across the Pacific was fraught with as much as danger and risk as the first flight to the Moon 40 years later.

Instruments for navigation and communication were often unreliable, the range of aircraft was severely limited and conditions for the crew were very uncomfortable. The crew of Southern Cross could not even speak to each other because of the noise from the engines. They had to communicate with scribbled notes! Morse code and a short and long wave radio transmitter were their only links with the rest of the world. It took 27 hours for them to reach their first stop at Hawaii.

After refueling and a short rest they were airborne again, heading for Fiji, on the longest and most dangerous section of the flight. Fiji was 5000 kilometers away and Southern Cross carried fuel for no more than 5760 kilometers! There was little margin for navigating errors. For most of the distance there were no weather forecast available. No one had flown across the Pacific south of Honolulu before. It took them 33 hours, much of the time through horrible weather.

Ulm and Smithy took turns at the controls but Smithy did most of the flying and Ulm kept the log. By the time they landed in Fiji – on a makeshift airfield – they were exhausted. They needed two days rest before beginning the last section of their flight. It was to prove the most difficult of all. Wild storms battered and tore at the Southern Cross. Most of the time poor visibility forced them to fly purely by instruments. There was no other way of knowing whether the aircraft was flying straight and level, climbing, or diving into the sea. And one of the compasses failed.

After 23 hours of anxious flying they were relieved to recognize the Australian coast south of Ballina. Smithy turned north and landed at Brisbane’s Eagle Farm airport to the cheers of 25000 people. (Source: Department of Education, Northern Territory Government, Australia)

 

Giải thích:

Sáng sớm ngày 31/5/1928, tại trường bay Oakland gần San Francisco, 4 người đàn ông chen chúc trong khoang lái chật chội của chiếc máy bay Southern Cross. Họ vẫy chào tạm biệt đám đông, cất cánh hướng về phía tây vùng biển.

Ngày nay, một chuyến bay 12,000 km thu hút rất ít sự chú ý. Nhưng vào năm 1928, chuyến bay đầu tiên qua biển Thái Bình Dương đầy nguy hiểm vào rủi ro cũng như chuyến bay đầu tiên lên mặt trăng 40 năm sau đó.

Công cụ điều hướng và liên lạc thường không đáng tin cậy, phạm vi của máy bay vô cùng giới hạn và điều kiện của phi hành đoàn rất không thoải mái. Phi hành đoàn của Southern Cross thậm chí còn không thể nói chuyện với nhau vì tiếng ồn của động cơ. Họ phải giao tiếp bằng những ghi chú nguệch ngoạc. Mã Morse cùng với máy radio truyền sóng ngắn và sóng dài là cầu nối duy nhất với phần còn lại của thế giới. Họ mất 27 giờ để đến điểm dừng đầu tiên tại Hawaii.

Sau khi nạp lại nhiên liệu và một thời gian ngắn nghỉ ngơi, họ lại cất cánh hướng đến Fiji, đây là lượt bay dài và nguy hiểm nhất của chuyến hành trình. Fiji còn cách 5000 km còn Southern Cross chỉ mang đủ nhiên liệu cho 5760 km không hơn. Rất ít nhiên liệu thừa cho cho lỗi điều hướng. Hầu hết quãng đường không có dự báo thời tiết. Chưa ai từng bay qua Thái Bình Dương phía nam Honolulu trước kia. Chuyến bay mất 33 giờ, hầu hết thời gian bay họ phải trải qua thời tiết tồi tệ.

Ulm và Smithy thay phiên điều khiển nhưng hầu hết là Smithy cầm lái còn Ulm giữ tốc độ. Khi hạ cánh ở Fiji – trên một phi trường tạm thời – họ hoàn toàn kiệt sức. Họ cần 2 ngày nghỉ ngơi trước khi bắt đầu phần cuối cùng của chuyến bay. Nó là phần khó khăn nhất trong tất cả. Những cơn bão hung bạo giáng lên và giằng xé chiếc Southern Cross. Hầu hết thời gian tầm nhìn kém ép họ phải bay chỉ dựa vào công cụ điều hướng. Không có cách nào khác để biết được đang bay thẳng theo phương ngang, đi lên, hay hướng xuống biển. Và một trong số những chiếc la bàn còn bị hỏng.

Sau chuyến bay 23 giờ đầy lo lắng, họ nhẹ nhõm khi nhận ra bờ biển Ballina nam Australia. Smithy rẽ về phía Bắc và hạ cánh tại sân bay Eagle Farm ở Brisbane trong sự chào mừng của 25,000 người.

 

 

Question 13: Why is the Southern Cross written in italics in the passage?

A: It is the name of an air journey.

B: It is the name of a plane.

C: It is the name of a navigator.

D: It is the name of a flight.

Đoạn 1: “the cramped cabin of Southern Cross” (khoang lái chật chội của chiếc Southern Cross) -> Southern Cross là 1 máy bay

Question 14: “Today, an air journey of 12000 kilometers attracts very little attention.” What does this statement suggest about air journeys in the 1920s?

A: Air travel was not very interesting.

B: The media did not usually take much notice.

C: Long distance flights were unusual.

D: The crew could not contact the media.

“Ngày nay, một chuyến bay 1200 km nhận được ít sự chú ý” (vì quá phổ biến) -> trước kia, các chuyến bay dài vào những năm 20 là rất hiếm có -> C

Question 15: How long was the flight from Hawaii to Fiji?

A: 40 hours

B: 33 hours

C: 27 hours

D: 23 hours

Đoạn 4: ” headng for Fiji (từ Hawaii) … It took them 33 hours” -> B

Question 16: “…Southern Cross carried fuel for no more than 5760 kilometers!” This mean that ______.

A: they would run out of fuel if they strayed off course

B: they could not reach the destination with such fuel

C: the distance was too long and they need refueling

D: they would have enough fuel for return when reaching Fiji

Đoạn 4: Fiji cách 5000 km, chỉ đủ nhiên liệu cho 5760 km -> không thể tới nơi nếu mắc lỗi điều hướng (lệch khỏi lộ trình) -> A

Question 17: Why did the pilots have to rely on their instruments after leaving Fiji?

A: They had no weather forecast.

B: Their cabin was cramped and uncomfortable.

C: Their communication equipment was not reliable.

D: They could not see because of poor weather.

Đoạn 5: “Wild storm battered and tỏe at the Southern Cross. Most of the time poor visibillity force them to fly purely by instruments” -> D

Question 18: What happened during the flight to show that navigation and communication equipment was ‘unreliable’ in the 1920s?

A: One of the compasses stopped working.

B: The engines of the airplane were noisy.

C: They could only connect with the world by the radio.

D: The aircraft needed refueling before heading for Fiji.

Cần ví dụ chứng minh cho việc thiết bị điều hướng và liên lạc không đáng tin cậy -> có thể đưa ra trục trặc nào đó của các thiết bị này trong chuyến bay -> A (thông tin ở câu cuối đoạn 5)

Question 19: The word “margin” in the passage is closest meaning to ______.

A: fuel

B: effort

C: limit

D: communication

Đoạn 4: Fiji cách 5000 km, chỉ đủ nhiên liệu cho 5760 km -> little _margin_ (số thừa/ dư ra rất ít); ở đây lượng dư ra dùng để chỉ nhiên liệu -> margin = fuel

Question 20: Which of the following statements is NOT true according to the passage?

A: The crew met a lot of difficulties during their first flight across the Pacific.

B: The weather was not good when they flew from Hawaii to Fiji.

C: They stopped twice to take on fuel during their flight across the Pacific.

D: They landed on a makeshift airfield on the Australian south coast.

Đoạn cuối: “Smithy turned north and landed …” -> thông tin sai: D