Lương cơ bản của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước tính thế nào?
Theo quy định tại Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, lương cơ bản của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước là 70 triệu đồng/tháng.
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành văn bản hợp nhất Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Nghị định này quy định việc thực hiện thí điểm về quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương; tiền lương, tiền thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại tập đoàn, tổng công ty gồm: Công ty mẹ – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT); Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines); Công ty mẹ – Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM).
Về nguyên tắc, chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng của công ty do công ty quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Tiền lương, tiền thưởng của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên công ty gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhà nước quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua quy định giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty; đối với công ty cổ phần thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ quy định tại Nghị định này, chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty để tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông.
Về tiền lương của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, dự thảo đề xuất quy định mức lương cơ bản, tiền lương được hưởng theo chức danh.
Cụ thể, mức lương cơ bản của thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:
Chức danh
Mức lương cơ bản
(Đơn vị: triệu đồng/tháng)
Loại 1
Loại 2
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
70
60
2. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Trưởng ban kiểm soát
60
50
3. Kiểm soát viên
50
40
Trong đó, loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.