Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13

Thuế được biết đến như một nguồn thu bắt buộc, không bồi hoàn hoàn trực tiếp của nhà nước đối với những tổ chức, cá nhân thuộc diện nộp thuế, nhằm đáp ứng những chi tiêu của nhà nước vì những lợi ích chung cho toàn xã hội. Có thể thấy rằng thuê thu nhập doanh nghiệp là loại thuế quan trọng đê nhà nước điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng xã hội và là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13 tại nội dung bài viết dưới đây.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu:32/2013/QH13Loại văn bản:LuậtNơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Sinh HùngNgày ban hành:19/06/2013Ngày hiệu lực:01/01/2014Ngày công báo:13/07/2013Số công báo:Từ số 407 đến số 408Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung chính của Luật

Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với điểm nổi bật nhất chính là quy định mới về thuế suất.Thứ nhất, giảm thuế TNDN từ 25% xuống còn 22% từ ngày 01/01/2014 và sẽ giảm xuống còn 20% từ ngày 01/01/2016 trừ các trường hợp quy định khác và các trường hợp được ưu đãi thuế suất;

Thứ hai, sẽ áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng, doanh thu này được căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề, mức thuế suất này được áp dụng từ ngày 01/7/2013.

Ngoài ra, một số quy định khác được sửa đổi như: các loại thu nhập được miễn thuế, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, bổ sung thêm 4 nhóm thu nhập được miễn thuế…

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật này.

Quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Khoản 3 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13

a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 4; bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào Điều 4 như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”

“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”

“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.”

Tải xuống Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số: 32/2013/QH13”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về hồ sơ vay vốn ngân hàng, Luật sư X, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình. Hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Thuế thu nhập cá nhân có đặc điểm gì?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Chính vì thuế TNCN là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác. Vì vậy đôi khi phải thực hiện tính thuế và quyết toán thuế; thì người chịu thuế TNCN sẽ có 1 tâm lý chung là nặng nề; cảm thấy không vui vẻ so với việc nộp theo các loại thuế gián thu.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội; việc nộp thuế là để phục vụ cho ngân sách nhà nước; để đóng góp vào các chính sách an sinh xã hội cũng như vì các mục đích công cộng…
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và sẽ có biểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.
Việc quản lý thuế; thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn; kỹ thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn.

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân; đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế (bài viết sẽ phân tích dưới đây); phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế; phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên; tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam; bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.

Trường hợp nào sẽ được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân; các trường hợp cá nhân được hoàn thuế bao gồm:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5/5 – (1 bình chọn)