Luật phá sản doanh nghiệp là gì? Cập nhật luật phá sản doanh nghiệp mới nhất
So với trước đây, luật phá sản doanh nghiệp đã có những đối mới nào? Các quy định trong bộ luật phá sản doanh nghiệp đã thay đổi ra sao? Doanh nghiệp phá sản cần nộp các chi phí nào? Là một chủ doanh nghiệp, bạn hiểu rõ những giải đáp về các thắc mắc liên quan đến luật phá sản doanh nghiệp qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Luật phá sản doanh nghiệp là gì? Cập nhật luật phá sản doanh nghiệp mới nhất
So với trước đây, luật phá sản doanh nghiệp đã có những đối mới nào? Các quy định trong bộ luật phá sản doanh nghiệp đã thay đổi ra sao? Doanh nghiệp phá sản cần nộp các chi phí nào? Là một chủ doanh nghiệp, bạn hiểu rõ những giải đáp về các thắc mắc liên quan đến luật phá sản doanh nghiệp qua bài viết dưới đây.
Giới thiệu tổng quan về luật phá sản doanh nghiệp
Sơ lược về luật phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam
Luật phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua vào cuối tháng 12 năm 1993. Hiệu lực thi hành Luật phá sản doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/7/1994. Các đối tượng và phạm vi điều chỉnh của bộ luật này bao gồm toàn bộ doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu, được thành lập và hoạt động theo Pháp luật Việt Nam khi rơi vào tình trạng phá sản.
Với những doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh cũng như dịch vụ công cộng quan trọng, Chính phủ sẽ có các quy định riêng về việc áp dụng Luật phá sản doanh nghiệp. Trong khi đó, với các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có vốn 100% từ nước ngoài, việc phá sản phải thực hiện theo các quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Trên thực tế, phá sản là một hệ quả tất yếu tiềm ẩn trong nền kinh tế thị trường. Ở đâu có cạnh tranh, ở đó có phá sản. Vì vậy, trong bối cảnh xã hội như hiện nay, thực trạng phá sản của các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt và phổ biến hơn rất nhiều. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, doanh nghiệp thiếu nợ và những cá nhân/tổ chức có liên quan, xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp thiếu nợ, bảo về quyền và lợi ích của người lao động, đảm bảo trật tự, kỷ cương xã hội cũng như góp phần tạo động lực cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn, Luật phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam đã ra đời.
Xem thêm: Cho thuê văn phòng áo quận 2
Luật phá sản doanh nghiệp là gì?
Luật phá sản có thể hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xử lý các yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nhìn chung, luật phá sản doanh nghiệp là một quy định đặc thù trong bộ Luật thương mại. Tính đặc thù của luật phá sản được biểu thị ở chỗ vừa có các quy phạm của pháp luật nội dung, vừa có các quy phạm của pháp luật hình thức.
Đối với quy phạm của pháp luật nội dung, luật phá sản có chức năng điều chỉnh các mối quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ. Còn với quy phạm của pháp luật hình thức, pháp luật phá sản điều chỉnh quan hệ tố tụng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ cũng như những người liên quan, quy định quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể, trình tự và thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thế nào là phá sản doanh nghiệp?
Phá sản được biết đến như một thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp. Thực trạng này dẫn đến doanh nghiệp mất hoàn toàn khả năng thanh toán, bị Tòa án Nhân dân (TAND) ra quyết định tuyên bố phá sản (Dựa trên Khoản 2 Điều 4 của Luật Phá sản năm 2014).
Theo đó, thời hạn trễ nhất để doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ là trong vòng 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán (Dựa trên Khoản 1 Điều 4 của Luật Phá sản năm 2014). Đối với Luật phá sản doanh nghiệp mới nhất, nội dung này cũng không có sự thay đổi.
Một số quy định cơ bản về thủ tục phá sản của doanh nghiệp
Đối tượng có quyền và nghĩa vụ mở thủ tục phá sản
Trên thực tế, không phải ai cũng có quyền và nghĩa vụ mở thủ tục phá sản. Chính vì thế, chỉ có các đối tượng dưới đây mới có quyền mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc các hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bao gồm:
-
Chủ nợ không có đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo 1 phần;
-
Những người lao động, các công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tại nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn 3 tháng; tính từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương; những khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chư thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
-
Người đại diện cho doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật;
-
Các chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ tịch Hội đồng Quản trị của Công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng Thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên; Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1; các thành viên thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
-
Cổ động hoặc các nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên trong khoảng thời gian liên tục ít nhất 6 tháng. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp cổ phần mất khả năng thanh toán trong các trường hợp Điều lệ mà công ty quy định;
-
Các thành viên của hợp tác xã; những người đại diện cho hợp tác xã theo quy định Pháp luật của liên hiệp hợp xã.
Đơn vị giải quyết thủ tục phá sản
-
Toà án Nhân dân cấp huyện là đơn vị có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở đặt tại huyện; quận, thị xã, thành phố của tỉnh đó.
-
Toà án Nhân dân cấp tỉnh là đơn vị có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó với các tiêu chí sau:
-
Sở hữu tài sản nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
-
Doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc các tỉnh khác nhau;
-
Doanh nghiệp sở hữu bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
-
Giải quyết các vụ việc có tính chất phức tạp.
Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì khi mất khả năng thanh toán
Theo quy định tại Điều 18 của Luật phá sản năm 2014, các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đồng thời, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản chính thức.
Chi phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản là gì?
Chi phí phá sản được hiểu đơn giản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm:
-
Chi phí quản tài viên.
-
Doanh nghiệp quản lý.
-
Thanh lý tài sản.
-
Chi phí kiểm toán.
-
Chi phí đăng báo và một số chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản.
Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền mà Toà án Nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản. Toà án Nhân dân sẽ quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định và quyết định hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản (trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định về mức độ trung thực).
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ các trường hợp người nộp đơn là:
-
Người lao động, các công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
-
Các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền cũng như tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Xem thêm: Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo Bình Thạnh |Trọn gói 399k/tháng
Lệ phí phá sản
Theo quy định hiện hành tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về lệ phí phá sản như sau:
Các trường hợp không cần nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án là:
-
Người lao động và các công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn thanh toán.
-
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán, không còn tiền hoặc các tài sản khác để nộp lệ phí phá sản hay tạm ứng chi phí phá sản.
Công ty phá sản có phải nộp thuế không?
Hầu hết mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến câu hỏi “Công ty phá sản có phải nộp thuế không?”. Để giải đáp thắc mắc cho bạn, chúng ta cùng xem xét lại Điều 67 Luật quản lý thuế 2019. Theo điều khoản này, nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định theo pháp luật. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 54 Luật phá sản, thứ tự phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp bị tòa án tuyên bố phá sản là:
-
Các loại chi phí phá sản;
-
Các khoản nợ lương, trợ cấp cho thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động; các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
-
Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
-
Nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước; các khoản nợ không có đảm bảo phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; các khoản nợ có đảm bảo chưa được thanh toán do giá trị tài sản không đủ để thanh toán nợ;
Vậy nên, sau khi bị tuyên bố phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên đã nêu trên. Trong đó, thứ tự ưu tiên số 4 có nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, bao gồm nghĩa vụ nộp thuế. Chính vì thế, doanh nghiệp phá sản vẫn phải nộp thuế trong trường hợp còn nợ thuế. Đồng thời, số tiền thuế này sẽ được thanh toán khi tài sản của doanh nghiệp đủ thanh toán các chi phí, khoản nợ được ưu tiên ở vị trí số 1, 2, 3.
Qua bài viết trên, chúng tôi hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về luật phá sản doanh nghiệp. Nếu đang điều hành một doanh nghiệp, bạn cần dành thời gian về các điều luật liên quan để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả. Chúc bạn may mắn và gặt hái được nhiều thành công như mong đợi!
XEM THÊM:
XEM THÊM:
Dịch vụ văn phòng ảo Quận Tân Bình| Giá trọn gói 399k/tháng
Dịch vụ văn phòng ảo quận 1 | Giá trọn gói 399k/tháng