Luật doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14 mới nhất 2021 – Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp
LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020
SỐ 59/2020/QH14 MỚI NHẤT 2021
Luật
doanh nghiệp năm 2020 hiện đang đang là Luật doanh nghiệp mới nhất và đang có
hiệu lực thi hành. Quốc hội đã vừa thông qua Luật doanh nghiệp năm 2020 số
59/2020/QH14 ngày 17/6/2020. Theo đó Luật doanh nghiệp năm 2020 sẽ có hiệu lực
pháp luật từ 01/01/2021. Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực sẽ thay thế và làm chấm dứt hiệu lực của Luật
doanh nghiệp năm 2014.
Download toàn văn Luật doanh nghiệp 2020 (File PDF)
Download toàn văn Luật doanh nghiệp 2020 (File WORD)
QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số:
59/2020/QH14
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có
liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh
nghiệp.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác
Trường hợp luật
khác có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải
thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật
đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là
giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
2. Cá
nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
3. Cổ
đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ
phần.
4. Cổ
đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký
tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
5. Cổ
tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác.
6. Công
ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp
danh.
7. Công
ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông
tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử,
công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký
doanh nghiệp.
9. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng
ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
10. Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
11. Doanh
nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của
Luật này.
12. Doanh
nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
13. Địa
chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ
thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký
với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
14. Giá
thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị
trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người
mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
15. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản
bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp
mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16. Giấy
tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân
hợp pháp khác.
17. Giấy
tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương
khác.
18. Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm
góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được
thành lập.
19. Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
20. Hồ
sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội
dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
21. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của
quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người
có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh
ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột
của chồng.
23. Người
có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ,
người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
b) Công ty con,
người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ
chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp
đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra
quyết định của công ty;
d) Người quản
lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng,
bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con
nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên,
thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là
người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp
trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết
định của công ty.
24. Người
quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người
quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
25. Người
thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để
thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
27. Phần
vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết
góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ
lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh.
28. Sản
phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống
kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần
bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp
chi phí.
29. Thành
viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
30. Thành
viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn.
31. Tổ
chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32. Tổ
chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật
nước ngoài.
33. Vốn
có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu
có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34. Vốn
điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu
công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành
lập công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp
1. Nhà nước công
nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy
định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không
phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh
tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi
ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và
vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc
hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần
thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được
thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không
phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở trong doanh nghiệp hoạt động
theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức.
2. Doanh nghiệp
có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao
động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh
doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh
doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề,
địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh
quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn
hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm
kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng,
thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng
dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
8. Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của
pháp luật.
10. Khiếu nại,
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
11. Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ
điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các
báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính
xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công
tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
5. Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp
luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao
động trong doanh nghiệp; không
ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên
trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia
đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích
1. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên
quan của Luật này.
2. Được hạch
toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí
sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm
thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi
hợp lý.
4. Cung ứng sản
phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc
phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các
điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng
và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã
hội
1. Doanh nghiệp
xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh
nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu
hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít
nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm
thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu,
người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong
việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của
pháp luật;
b) Được huy
động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức
khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục
tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được
sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí
quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh
nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp
được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo
cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp
xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo
loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công
ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký
cổ đông;
b) Văn bằng bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu,
giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Phiếu biểu
quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch
để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;
e) Báo cáo của
Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp
phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc
địa điểm khác được quy định trong Điều
lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực
hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện
cho doanh nghiệp với tư cách
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện
theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và
quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty
có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ
thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc
phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy
định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty
đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người
đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp
phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt
Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì
người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân
khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp
hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được
ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được
ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến
khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc
cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết
định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp
luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa
án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở
hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
công ty.
6. Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm
người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm
người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội
đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo
pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành
với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có
liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật
này.
2. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại
cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn
bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất
35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là
cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể
ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo
ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại
diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không
xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy
quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện
theo ủy quyền.
4. Văn bản cử
người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực
đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng
người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng
của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện
theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy
quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt
đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của
người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại
diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên,
cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của
Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và
của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại
công ty khác;
c) Tiêu chuẩn
và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông công ty là tổ chức
1. Người đại
diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên,
Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông đối với người
đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại
diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên,
Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông cử đại diện.
3. Người đại
diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử
đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến
quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ,
phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động
kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống
vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản
góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh
các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình
hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa
tiền, tài trợ khủng bố.