Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008

 

 QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————

Luật số: 14/2008/QH12
Law No. 14/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03  tháng 06  năm 2008
Hanoi, June 3, 2008

 

LUẬT

LAW

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ON ENTERPRISE INCOME TAX

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;The National Assembly promulgates the Law on Enterprise Income Tax.
Chương 1.
Chapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Article 1.- Governing scope
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
This Law provides for enterprise income taxpayers, taxable incomes, tax-exempt incomes, tax bases, tax calculation methods, and tax incentives.
Điều 2. Người nộp thuế
Article 2.- Taxpayers
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
1. Taxpayers are goods and service production and business organizations which have taxable incomes under the provisions of this Law (below referred to as enterprises), including:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
a/ Enterprises established under Vietnamese law;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
b/ Enterprises established under foreign laws (below referred to as foreign enterprises) with or without Vietnam-based permanent establishments;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
c/ Organizations established under the Law on Cooperatives;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d/ Non-business units established under Vietnamese law;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
e/ Other organizations engaged in income-generating production and business activities.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
2. Enterprises having taxable incomes under Article 3 of this Law shall pay enterprise income tax as follows:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
a/ Enterprises established under Vietnamese law shall pay tax on taxable incomes generated in and outside Vietnam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
b/ Foreign enterprises with Vietnam-based permanent establishments shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam and taxable incomes generated outside Vietnam which are related to the operation of such establishments;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
c/ Foreign enterprises with Vietnam-based permanent establishments shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam which are not related to the operation of such permanent establishments.
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
d/ Foreign enterprises without Vietnam-based permanent establishments shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
3. Foreign enterprises permanent establishments are production and business establishment through which foreign enterprises conduct some or all income-generating production and business activities in Vietnam, including:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, means of transport, mines, oil and gas fields, or other places of extraction of natural resources in Vietnam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
b/ Construction sites, construction works, installation and assembly projects;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
c/ Establishments providing services, including consultancy services through employees or other organizations or individuals;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
d/ Agents for foreign enterprises;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
e/ Vietnam-based representatives, in case of representatives which are competent to conclude contracts in the name of foreign enterprises or representatives which are incompetent to conclude contracts in the name of foreign enterprises but regularly deliver goods or provide services in Vietnam.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Article 3.- Taxable incomes
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Taxable incomes include income from goods and service production and business activities and other incomes specified in Clause 2 of this Article.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
2. Other incomes cover income from the transfer of capital or real estate; income from the right to own or use assets; income from the transfer, lease or liquidation of assets; income from interests, loans or foreign currency sales; refund of provisions; recovery of bad debts already written off; collection of payable debts of unidentifiable creditors; omitted income from previous years business activities, and other incomes, including income generated from production and business activities outside Vietnam.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Article 4.- Tax-exempt incomes
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
1. Income from cultivation, husbandry and aquaculture of organizations established under the Law on Cooperatives.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
2. Income from the application of technical services directly for agriculture.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
3. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development, trial products and products turned out with technologies applied for the first time in Vietnam.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
4. Income from enterprises goods and service production and business activities exclusively reserved for disabled, detoxified and HIV-infected laborers. The Government shall specify criteria and conditions for the determination of enterprises exclusively reserved for disabled, detoxified and HIV-infected laborers.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
5. Income from job-training activities exclusively reserved for ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
6. Incomes divided for capital contribution, joint venture or association with domestic enterprises, after enterprise income tax has been paid under the provisions of this Law.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
7. Received financial supports used for educational, scientific research, cultural, artistic, charitable, humanitarian and other social activities in Vietnam.
Điều 5. Kỳ tính thuế
Article 5.- Tax period
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. An enterprise income tax period is the calendar year or fiscal year, except the cases defined in Clause 2 of this Article.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
2. The enterprise income tax period upon each time of income generation applies to foreign enterprises specified at Points c and d, Clause 2, Article 2 of this Law.
Chương 2.
Chapter II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Article 6.- Tax bases
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Tax bases include taxed income and tax rate.
Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
Article 7.- Determination of taxed income
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
1. Taxed income in a tax period is the taxable income minus tax-exempt incomes and losses carried forward from previous years.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
2. Taxable income is turnover minus deductible expenses for production and business activities plus other incomes, including income received outside Vietnam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
3. Income from real estate transfer must be separately determined for tax declaration and payment.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 8. Doanh thu
Article 8.- Turnover
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Turnover is the total sales, processing remuneration, service provision charges, subsidies and surcharges enjoyed by enterprises. Turnover is calculated in Vietnam dong; foreign currency turnover, if any, must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time foreign-currency turnover is generated.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Article 9.- Deductible and non-deductible expenses upon determination of taxable incomes
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Except the expenses specified in Clause 2 of this Article, enterprises are entitled to deduction of all expenses which fully meet the following conditions:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
a/ They are actually paid expenses related to production and business activities;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b/ They are accompanied with adequate invoices and documents as prescribed by law.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2. Non-deductible expenses upon determination of taxable incomes include:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
a/ Expense not fully satisfying the conditions specified in Clause 1 of this Article, except the uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics or other force majeure circumstances;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
b/ Fine for administrative violations;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
c/ Expense already covered by other funding sources;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
d/ Business administration expense allocated by foreign enterprises to their Vietnam-based permanent establishments in excess of the level calculated according to the allocation method prescribed by Vietnamese law;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e/ Expense in excess of the law-prescribed norm for the deduction and setting up of provisions;
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
f/ Expense for raw materials, materials, fuel, energy or goods in excess of the wastage rate set by enterprises and notified to tax offices and the actual ex-warehousing price;
g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g/ Payment for interests on loans for production and business activities of entities other than credit institutions or economic organizations in excess of 150% of the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of loaning;
h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h/ Fixed asset depreciation made in contravention of law;
i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i/ Expenses advanced in contravention of law;
k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
j/ Salaries and wages of owners of private enterprises; remuneration paid to enterprise founders who do not personally administer production and business activities; salaries, wages and other accounted amounts payable to laborers which have actually not been paid to them or paid without invoices or documents as prescribed by law;
l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
k/ Loan interests paid corresponding to the insufficient amount of the charter capital;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
l/ Credited input value-added tax, value-added tax to be paid according to the credit method, and enterprise income tax;
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
m/ Expense for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions; expense for reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities in excess of 10% of total deductible expenses; for newly set up enterprises, such expense in excess of 15% of total deductible expenses for the first 3 years from the date of setting up. Total deductible expenses exclude the expenses specified at this Point; for trade activities, total deductible expenses exclude purchasing prices of sold goods;
o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
n/ Financial supports, excluding those for educational and healthcare activities and for mitigating natural disaster consequences and building houses of gratitude for the poor as prescribed by law.
3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
3. Deductible foreign currency expenses upon the determination of taxable incomes must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time foreign currency expenses arise.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 10. Thuế suất
Article 10.- Tax rates
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.
1. The enterprise income tax rate is 25%, except the cases specified in Clause 2, this Article, and Article 13, of this Law.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
2. The enterprise income tax rate applicable to activities of prospecting, exploring and exploiting oil and gas and other precious and rare natural resources is between 32% and 50%, depending on each project or business establishment.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 11. Phương pháp tính thuế
Article 11.- Tax calculation method
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
1. An enterprise income tax amount payable in a tax period is the taxed income multiplied by the tax rate; in case an enterprise has paid income tax outside Vietnam, the paid tax amount may be subtracted but must not exceed the enterprise income tax amount payable under the provisions of this Law.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. The tax calculation method applicable to enterprises listed at Points c and d, Clause 2, Article 2 of this Law complies with the Governments regulations.
Điều 12. Nơi nộp thuế
Article 12.- Places for tax payment
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Enterprises shall pay tax at places where they are headquartered. In case an enterprise has a dependent cost-accounting production establishment operating in a province or centrally run city other than the place of its headquarters, the payable tax amount shall be calculated based on the ratio of expenses between the place where the production establishment is located and the place where the enterprise is headquartered. The decentralization, management and use of tax revenues comply with the State Budget Law.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Chương 3.
Chapter III
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
Article 13.- Tax rate incentives
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
1. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties, economic zones or hi-tech parks; newly set up enterprises under investment projects in the domains of high technology, scientific research and technological development, development of the States infrastructure works of special importance, or manufacture of software products are entitled to the tax rate of 10% for fifteen years.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
2. Enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains are entitled to the tax rate of 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
3. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties are entitled to the tax rate of 20% for ten years.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
4. Agricultural service cooperatives and peoples credit funds are entitled to the tax rate of 20%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
5. For large-scale and hi-tech projects in which investment should be particularly attracted, the duration for application of tax rate incentives may be extended but must not exceed the duration specified in Clause 1 of this Article.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
6. The duration for application of tax rate incentives specified in this Article is counted from the first year an enterprise has turnover.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.

Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Article 14.- Tax exemption and reduction duration incentives

1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
1. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties, economic zones or hi-tech parks; newly set up enterprises under investment projects in the domains of high technology, scientific research and technological development, development of the States infrastructure works of special importance or manufacture of software products; newly set up enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains are entitled to tax exemption for no more than four years and a 50% reduction of payable tax amounts for no more than nine subsequent years.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
2. Newly set up enterprises newly set up under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties are entitled to tax exemption for no more than two years and a 50% reduction of payable tax amounts for no more than four subsequent years.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
3. The tax exemption or reduction duration specified in this Article is counted from the first year an enterprise has taxable income; in case an enterprise has no taxable income for the first three years from the first year it has turnover, the tax exemption or reduction duration is counted from the fourth year.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 15. Các trường hợp giảm thuế khác
Article 15.- Other cases eligible for tax reduction
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
1. Production, construction or transport enterprises which employ many female laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses for female laborers.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
2. Enterprises which employ many ethnic minority laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses for ethnic minority laborers.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Điều 16. Chuyển lỗ
Article 16.- Carrying forward of losses
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
1. Loss-suffering enterprises may carry forward their losses to the subsequent year; those losses may be included in taxed income. The time limit for carrying forward losses is five years, counting from the year following the year the losses arise.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.
2. Enterprises suffering losses from real estate transfer activities may only carry forward losses into those activities taxed income.

Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Article 17.- Deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds

1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
1. Enterprises established and operating under Vietnamese law may deduct up to 10% of taxed income for setting up their scientific and technological development funds.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
2. Within five years after being set up, if a scientific and technological development fund is not used, has been used below 70% or used for improper purposes, the enterprise shall remit into the state budget the enterprise income tax amount calculated on the income already deducted for setting up the fund but not used or used for improper purposes and the interest on that enterprise income tax amount.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
The enterprise income tax rate used for calculating the to-be-recovered tax amount is the tax rate applicable to the enterprise during the time of operating the fund.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
The interest rate for calculating the interest on the to-be- recovered tax amount calculated on the unused fund amount is the interest rate for one-year term treasury bonds applicable at the time of recovery, and the interest payment period is two years.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
The interest rate for calculating the interest on the to-be- recovered tax amount calculated on the fund amount used for improper purposes is the interest used for late payment fines under the provisions of the Tax Administration Law, and the interest payment period is counted from the time a fund is set up to the time of recovery.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
3. Enterprises may not account expenses covered by their scientific and technological development funds as deductible ones upon the determination of taxable incomes in a tax period.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
4. Enterprises scientific and technological development funds may be used only for scientific and technological investment in Vietnam.
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
Article 18.- Conditions for application of tax incentives
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
1. Enterprise income tax incentives specified in Articles 13, 14, 15, 16 and 17 of this Law apply only to enterprises which implement regulations on accounting, invoices and documents and pay tax according to declaration.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
2. Enterprises shall account separately income from production and business activities eligible for tax incentives specified in Articles 13 and 14 of this Law from income from production and business activities ineligible for tax incentives; if those incomes cannot be separately accounted, income from production and business activities eligible for tax incentives shall be determined based on the ratio between turnover from production and business activities eligible for tax incentives and total turnover.
3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
3. Enterprise income tax incentives specified in Articles 13 and 14 of this Law do not apply to:
a) Thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này;
a/ Incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Law;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
b/ Income from activities of prospecting, exploring and mining oil, gas and other precious and rare natural resources;
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật;
c/ Income from prize-winning game or betting business as prescribed by law;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
d/ Other cases specified by the Government.
Chương 4.
Chapter IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Article 19.- Implementation effect
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
1. This Law takes effect on January 1, 2009.
2. Luật này thay thế Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
2. This Law replaces Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
3. Enterprises which enjoy enterprise income tax incentives under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11 may continue enjoying those incentives for the remaining duration under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11; in case enterprise income tax incentives, including tax rate incentives and tax exemption and reduction duration, are lower than the tax incentives specified in this Law, the tax incentives under this Law apply for the remaining duration.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
4. Enterprises which are entitled to tax exemption or reduction duration under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11 but have no taxable income yet, the tax exemption or reduction duration will be counted under this Law and from the date this Law takes effect.

Điều 20. Hướng dẫn thi hành
Article 20.- Implementation guidance

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
The Government shall detail and guide the implementation of Articles 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 18 and other necessary contents of this Law to meet management requirements.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
This Law was passed on June 3, 2008, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its third session.
 

  
 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY

Nguyen Phu Trong

 

THEGIOILUAT.VN

Đang có hiệu lực

HL:

01/01/2009