Luan van thac si quan ly hoat dong nghien cuu khoa hoc cua sinh vien hoc vien tai chinh – ĐẠI HỌC – Studocu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ CẨM LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Yên Dung

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Học viện Tài chính trước hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
TS. Lê Yên Dung, người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục, Khoa
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học của Đại học giáo dục đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới các chuyên viên quản lý của Ban
Khảo thí và quản lý chất lượng, Ban Quản lý đào tạo; Ban Quản lý khoa học
và Ban công tác chính trị và sinh viên tại Học viện Tài chính đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. /.
Tác giả luận văn
Đỗ Cẩm Linh

2.3. Phản ánh thực trạng quản lý hoạt động NCKH sinh viên tại HVTC
từ ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên …………………………………….. 36
2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động NCKH
của sinh viên ………………………………………………………………………….. 38
2.3.4. Biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên …………………. 40
2.3.4. Quy trình quản lý hoạt động NCKH sinh viên ………………….. 42
2.3. Ý kiến của sinh viên đối với công tác quản lý hoạt động NCKH tại
HVTC. ……………………………………………………………………………………… 49
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………………….. 53
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
TÀI CHÍNH …………………………………………………………………………………… 54
3. Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các giải pháp …………………………… 54
3. Hệ thống các giải pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
HVTC ………………………………………………………………………………………… 55
3.2. Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trường tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCKH của sinh viên: …………………………………………………………………… 55
3.2.1 Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong và ngoài trường
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH: ……… 57
3.2.1 Ban hành một hệ thống các văn bản hướng dẫn cho hoạt động
NCKH của sinh viên…………………………………………………………………. 58
3.2.1. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của
SV. ……………………………………………………………………………………….. 60
3.2.1. Đổi mới công tác khen thưởng về NCKH sinh viên ………….. 61
3.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục
vụ cho hoạt động NCKH, đa dạng hóa các nguồn lực. ……………………….. 61
3.2.2 Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giáo viên ……………….. 61

3.2.2 Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của sinh viên
…………………………………………………………………………………………….. 63
3.2.2 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động NCKH của
sinh viên tại HVTC ……………………………………………………………………. 63
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH; phổ biến
các định hướng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trường để cán bộ
hướng dẫn sinh viên có tính chủ động trong nghiên cứu. ………………… 64
3.2.2. Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong NCKH của sinh
viên và quản lý NCKH của sinh viên. ………………………………………….. 64
3.2 Nhóm giải pháp thứ ba : Kết hợp giữa NCKH với hoạt động học tập
của sinh viên ……………………………………………………………………………… 65
3.2.3 Tăng cường chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận
trong quá trình dạy học. ……………………………………………………………. 65
3.2.3 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở đại học
theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của sinh viên: ……… 66
3.2.3 Tăng cường hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của sinh viên
trong chương trình đào tạo để sinh viên làm quen với hoạt động NCKH.
…………………………………………………………………………………………….. 69
3.2.3. Tăng cường hoạt động thực tế ……………………………………….. 69
3.2.3 Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giảng viên, sinh viên và
đơn vị khoa trong hoạt động NCKH của sinh viên. ………………………. 70
3 Mối quan hệ giữa các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải
pháp. …………………………………………………………………………………………… 70
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp ……………………………………………. 70
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp …………………………………….. 71
3.4 Mục đích khảo nghiệm ………………………………………………………… 71
3.4 Nội dung khảo nghiệm ………………………………………………………… 71
3.4 Các phương pháp khảo nghiệm …………………………………………….. 71
3.4 Kết quả khảo nghiệm ………………………………………………………….. 71

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG

Bảng 2: Số lượng các đề tài NCKH và giải thưởng sinh viên NCKH …….. 29
Bảng 2: Thống kê giải thưởng Olympic sinh viên ………………………………. 29
Bảng 2: Trình độ ngoại ngữ của giảng viên, chuyên viên quản lý ………….. 31
Bảng 2: Thực trạng nhận thức của CBQL về các biện pháp nâng cao chất
lượng NCKH của sinh viên. ………………………………………………………………… 39
Bảng 2: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ ….. 40
Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lý về quy trình hoạt động NCKH của
sinh viên HVTC ………………………………………………………………………………. 43
Bảng 2: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực NCKH của SV … 44
Bảng 2: Đánh giá của giảng viên về kỹ năng NCKH của sinh viên ………… 45
Bảng 2 : Thực trạng nhận thức của SV về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối
với SV …………………………………………………………………………………………….. 49
Bảng 2: Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng NCKH của sinh viên …….. 50
Bảng 2. Đánh giá của SV về hoạt động hướng dẫn NCKH của cán bộ, GV
……………………………………………………………………………………………………… 52
Biểu đồ 2: Đánh giá thực trạng nguồn cơ sở vật chất …………………………… 33

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ Ký hiệu viết tắt

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH – HĐH
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo dục & đào tạo GD&ĐT
Giảng viên GV
Học viện Tài chính HVTC
Khoa học và công nghệ KH&CN
Khoa học – kỹ thuật KH – KT
Nghiên cứu khoa học NCKH
Quản lý khoa học QLKH
Sinh viên SV

2

gia đoạt giải được áp dụng vào thực tế, nhiều kết quả nghiên cứu được ứng
dụng vào các lĩnh vực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động
NCKH đã là một trong những nhiệm vụ chính của SV các trường đại học nói
chung và SV HVTC nói riêng.
Hoạt động NCKH mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với SV, bằng
nhiều hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận,
nghiên cứu khoa học sẽ rèn luyện cho SV khả năng tư duy sáng tạo, khả năng
phê phán, bác bỏ hay chứng minh một cách khoa học những quan điểm, rèn
luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức, tư duy lôgic, xây dựng tinh thần
hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động NCKH. Trên cơ sở đó, NCKH sẽ tạo ra
những bước đi ban đầu để SV tiếp cận với những vấn đề mà khoa học và cuộc
sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học trong môi trường giáo dục đào tạo càng
có vai trò đặc biệt quan trọng vì có chức năng kép, đó là nghiên cứu phục vụ
giảng dạy và giảng dạy dựa trên các kết quả của nghiên cứu khoa học. Với sứ
mạng “Cung cấp các sản phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học tài chính – kế
toán chất lượng cao cho xã hội”, Học viện Tài chính là một trung tâm hàng
đầu về đào tạo nhân lực ngành tài chính kế toán cho đất nước, mỗi năm học
viện cung cấp cho xã hội hàng ngàn cán bộ tài chính kế toán có trình độ
chuyên môn cao để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bên
cạnh những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, lãnh đạo nhà trường rất
quan tâm, tạo điều kiện cán bộ, giảng viên và sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học, tuy nhiên, đây vẫn đang là vấn đề cần phải bàn thảo để có thể tìm ra
cách thức quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển và đạt hiệu
quả cao ở Học viện Tài chính.
Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập của nước ta hiện nay, để hoạt động
NCKH đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu,
những người làm công tác khoa học, nhất là đội ngũ GV, SV tại các trường

3

đại học và cao đẳng, phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng
dụng kết quả nghiên cứu đó vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết trên, qua nhiều năm gắn bó với
công tác quản lý đào tạo, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên Học viện Tài chính” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý hoạt động NCKH tại HVTC,
luận văn sẽ đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý; thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học của GV, SV tại HVTC và khuyến nghị các điều
kiện để thực hiện tốt hơn hoạt động nghiên cứu khoa học của SV tại HVTC.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Xây dựng cơ sở lý luận quản lý; cơ sở lý luận của quản lý hoạt động NCKH
tại HVTC
– Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở
HVTC.

  • Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động SV NCKH; khuyến nghị các điều
    kiện áp dụng và lộ trình thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi
    HVTC.
  1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
  2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
    viên ở Học viện Tài chính
  3. Vấn đề nghiên cứu
    Đề tài luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
  • Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên tại các
    trường đại học.
  • Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của SV HVTC có đặc điểm gì?
  • Thực trạng quản lý hoạt động NCKH tại HVTC.

5

Tổng hợp, hệ thống, phân tích và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ
các tài liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng như các Bộ, Ngành liên quan, các công trình
nghiên cứu khoa học… có liên quan đến hoạt động NCKH sinh viên.
9. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối sinh
    viên hệ chính quy với việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
  • Phương pháp quan sát: tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ của hệ đại học
    chính quy tại Ban quản lý khoa học của HVTC
  • Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp
    cán bộ quản lý khoa học, giáo viên và sinh viên hệ đại học chính quy và SV
    các hệ đào tạo khác
  • Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
  1. Nhóm phương pháp hỗ trợ
  • Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên
    giàu kinh nghiệm và giáo viên hướng dẫn khoa học.
  • Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu: Tổng hợp các ý kiến điều tra,
    lập các bảng biểu, phân tích, đánh giá các số liệu. Tiến hành thu thập các
    thông tin, số liệu cơ bản:
    ∙ Số liệu thứ cấp:
    ✓ Số liệu từ Website và Ban Quản lý Đào tạo của trường để đánh giá tình
    hình chung của trường với tư cách là địa bàn nghiên cứu.
    ✓ Số liệu thống kê của Ban Tổ chức cán bộ cung cấp dữ liệu chính thức đánh
    giá những nhân tố ảnh hưởng và thực trạng công tác NCKH của đội ngũ
    tham gia quản lý hoạt động NCKH của trường từ trước đến nay.
    ✓ Số liệu của một số đề tài nghiên cứu về giảng viên nhằm bổ sung cho
    nguồn số liệu chính thức.
    ∙ Số liệu sơ cấp:

6

✓ Thứ nhất, thông tin thu được qua phỏng vấn. Việc phỏng vấn được thực
hiện với cán bộ phụ trách đào tạo ở Ban quản lý đào tạo, Ban quản lý khoa
học và một số giảng viên nhằm tìm hiểu những vấn đề chưa được thể hiện
rõ trong bảng hỏi, đặc biệt là nguyên nhân của các hiện tượng.
Trên cơ sở các thông tin thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp để đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá các mặt của công tác quản lý NCKH của
đội ngũ giảng viên; rút ra những ưu nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NCKH của sinh viên Học viện Tài
chính trong thời gian tới.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung

  1. Lịch sử nghiên cứu
  2. Một số khái niệm cơ bản:
    1.2. Khái niệm về khoa học, NCKH
    1.2. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục.
  3. Các vấn đề về quản lý hoạt động NCKH của SV tại các trường đại học
    1.3. Đặc điểm quản lý hoạt động NCKH của SV trong các trường đại học
    1.3. Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
  • Kết luận chương 1
    Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
    viên Học viện Tài chính
  1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của HVTC.
  2. Vài nét về hoạt động NCKH của sinh viên HVTC.
  3. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH sinh viên HVTC
    2.3. Các vấn đề về nguồn lực trong công tác quản lý hoạt động NCKH của
    SV tại HVTC.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

  1. Lịch sử nghiên cứu
    Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học
    vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri
    thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm
    quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa
    VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu: “Các trường đại học phải là các
    trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công
    nghệ vào sản xuất và đời sống”. Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm
    2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn
    2010 – 2020 cũng nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác
    nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất
    lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế – xã hội”. Việc tìm ra các giải pháp
    hay các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng NCKH trong các trường
    đại học là một trong những vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhà chuyên
    gia, khoa học có tâm huyết trong và ngoài nước.
    Tại nước ngoài: Các trường đại học ở Liên Xô trước đây rất coi trọng
    các hình thức tổ chức NCKH cho sinh viên, trong đó tổ chức cho sinh viên
    làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp được coi là quan trọng nhất.
    Trong các công trình triết học, thiên tài Lênin đã xây dựng cơ sở
    phương pháp luận khoa học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo
    sáng kiến của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế
    hoạch hoá khoa học trong quy mô toàn quốc đề ra và thực hiện thành công
    chính sách phát triển khoa học thống nhất trong toàn quốc.
    Năm 1971, M.T và A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ

9

chức công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu
quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Luật giáo dục Cao đảng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,
trong các chương I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng
tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao

đẳng theo đúng pháp luật”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên,

coi đây là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [10, tr 257];
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 – 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH trong giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã
xác định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH [10, tr. 414].
Trong tác phẩm “Research and Report Writing” [28], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành
kỹ năng NCKH cho sinh viên.
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm ” Fundamentals
of educational research”. [28], tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên
tắc, phương pháp cũng như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh
viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A đã
biên soạn tài liệu ” The management of a student research project” [29] nhằm
giúp sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình
bày những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison
trong cuốn ” Research skills for students – National institute of education [26]
đã giúp cho sinh viên những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành
một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng
phương pháp phỏng vấn.

11

cho hội nhập trong lĩnh vực khoa học và nếu không có quyết sách đúng đắn
thì sẽ khó có thể đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Hầu hết ở các quốc gia, sự đánh giá giáo dục đại học được coi trọng, do
đó việc đầu tư nhân lực và vật lực cho giáo dục đại học được quan tâm
thường xuyên. Mối quan tâm đến chất lượng là kết quả trực tiếp của sự gia
tăng mối quan tâm được các Chính phủ biểu lộ với tính cạnh tranh quốc tế
trong các nền kinh tế dựa trên sức mạnh của các lĩnh vực KH&CN. Do đó,
với quan điểm luôn luôn thích ứng trong đào tạo và nghiên cứu, các trường
đại học thấy được sự cần thiết của việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa
học và bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng chuyên môn để hướng
dẫn, định hướng sinh viên nghiên cứu khoa học một cách có hiệu quả.
Đối với một cơ sở giáo dục đại học, giảng dạy và NCKH là hai nhiệm
vụ chức năng cơ bản có quan hệ gắn bó biện chứng và hữu cơ với nhau, có
vai trò tác động qua lại lẫn nhau và định chế lẫn nhau thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của nhau. Để nâng cao chất lượng GD&ĐT mỗi GV, SV phải
không ngừng nâng cao chất lượng bài giảng chất lượng học tập, ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học vào trong thực tiễn giảng dạy và đào tạo. Làm
thế nào để tạo được động lực, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của đội
ngũ giảng viên và sinh viên các trường đại học là vấn đề quan tâm của mọi
cấp, mọi ngành nói chung và của từng cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Một
trong những cách làm có hiệu quả và được nhiều cơ sở giáo dục đại học áp
dụng đó là đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh
viên đại học. Một trong những tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của một trường đại học là việc quản lý, định hướng hoạt động quản
lý nghiên cứu khoa học sao cho hiệu quả. Trên thực tế, đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học trong các trường đại học được đưa vào ứng dụng thực tế.
Điều này cho thấy, vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các

12

trường đại học cần tiếp tục được nghiên cứu sâu sắc hơn; đặc biệt là những
biện pháp quản lý nghiên cứu khái quát kinh nghiệm thực tiễn từ chính
HVTC.

  1. Một số khái niệm cơ bản.
    1.2 Khái niệm về KHCN, hoạt động NCKH, quản lý hoạt động NCKH.
    Theo định nghĩa của UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ
    (scientific and technological activities) là: các hoạt động có hệ thống liên
    quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức
    khoa học và kĩ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các
    khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ, các khoa học y học và nông
    nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn. [….]
    Những nhân tố cơ bản đặc trưng cho hoạt động nghiên cứu khoa học
    công nghệ là: tính sáng tạo; tính mới hoặc đổi mới; sử dụng các phương
    pháp, cơ sở khoa học; sản xuất ra các kiến thức, giải pháp công nghệ, sản
    phẩm mới. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học gồm: quan
    điểm hệ thống, quan điểm phát triển, quan điểm thực tiễn và quan điểm khách
    quan. […]
    Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đặc thù. Khoa học
    ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu của sản xuất, của đời sống xã hội
    nói chung và của nhân loại. Do đó, việc đào tạo và sử dụng đội ngũ khoa học
    sáng tạo hiện nay là quốc sách hàng đầu đối với mọi quốc gia. Phẩm chất của
    người làm khoa học là sự hội tụ của các yếu tố: sự hiểu biết sâu rộng, có sáng
    tạo, có sự phê phán khoa học, luôn tham gia vào quá trình phổ biến khoa học
    và hoạt động khoa học, có lương tri và đức độ,
    Đặc trưng hoạt động của lĩnh vực nghề nghiệp này là:
  • Chủ thể hoạt động là các nhà khoa học hoạt động độc lập, đặc trưng của
    hoạt động này là khám phá, tìm tòi. Kết quả nghiên cứu có thể là thành công