Luận văn Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không
chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn
do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, str s, ô nhiễm môi
trường và cả những vấn đề xã hội.). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó
là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến
tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng
huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm
mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm,
dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa
đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe
trong tương lai [21],[24],[26],[128].

pdf

157 trang

|

Chia sẻ: duongneo

| Lượt xem: 6332

| Lượt tải: 11

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận văn Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
TRẦN THỊ XUÂN NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO
PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH
DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG
HÀ NỘI, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
TRẦN THỊ XUÂN NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO
PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH
DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH DINH DƯỠNG
MÃ SỐ: 62.72.03.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS PHẠM DUY TƯỜNG
2. PGS.TS NGUYỄN VĂN HIẾN
HÀ NỘI, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận
án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Bộ môn dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm – Trường đại học Y Hà Nội, Ban giám đốc và Trung
tâm đào tạo dinh dưỡng và thực phẩm – Viện dinh dưỡng, Khoa chính sách và
giám sát dinh dưỡng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó giáo sư,
Tiến sĩ Phạm Duy Tường và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Hiến, những
người Thầy đáng kính luôn dành thời gian và công sức để động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở giáo dục Hà Nội, phòng giáo
dục các quận/huyện và 30 trường tiểu học và trung học cơ sở đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp của Viện Dinh
dưỡng luôn khuyến khích, chia sẻ kinh nghiệm, giúp tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Tiến sĩ Trần Thị Phúc Nguyệt, giảng
viên Bộ môn dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, đã giúp tôi trong quá trình
triển khai thu thập số liệu và theo dõi can thiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè thân thiết đã
luôn bên tôi để động viên, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
của tôi.
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì 4
1.2. Phân loại béo phì 4
1.3. Thực trạng thừa cân, béo phì trên thế giới và Việt Nam 6
1.3.1. Thực trạng thừa cân, béo phì trên thế giới 6
1.3.2. Thực trạng thừa cân, béo phì ở Việt Nam 13
1.4. Những yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường 14
1.4.1. Cơ chế bệnh sinh của béo phì 14
1.4.2. Yếu tố gia đình 16
1.4.3. Yếu tố di truyền 17
1.4.4. Khẩu phần và thói quen ăn uống của trẻ thừa cân, béo phì 18
1.4.5. Hoạt động thể lực và béo phì 19
1.4.6. Một số nguyên nhân khác 22
1.5. Hậu quả của béo phì 26
1.5.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe 26
1.5.2. Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong 26
1.5.3. Hậu quả kinh tế và xã hội của béo phì 32
1.6. Các giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân, béo phì 34
40
iv
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.2. Thời gian nghiên cứu 40
2.3. Địa điểm nghiên cứu 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu 41
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu 41
2.4.2. Cỡ mẫu 42
2.4.3. Chọn mẫu 44
2.4.4. Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu 45
2.5. Nội dung, các biến số nghiên cứu 46
2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu 47
2.7. Xây dựng mô hình can thiệp 51
2.8. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá 56
2.9. Các biện pháp khống chế sai số 58
2.10. Xử lý và phân tích số liệu 59
2.11. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 62
3.1. Thông tin về địa điểm và đối tượng nghiên cứu 62
3.2. Tình trạng dinh dưỡng học sinh từ 6 – 14 tuổi 64
3.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân, béo phì ở học sinh 73
3.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp 80
3.4.1. Đặc điểm đối tượng lựa chọn vào can thiệp 80
3.4.2. Hiệu quả đối với tình trạng thừa cân, béo phì 80
3.4.3. Hiệu quả thay đổi về kiến thức và thái độ của học sinh 83
3.4.4. Hiệu quả thay đổi về thói quen của học sinh 86
3.4.5. Hiệu quả tới sự thay đổi khẩu phần ăn của học sinh 89
3.4.6. Hiệu quả của can thiệp tới thể lực của học sinh
91
v
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
92
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại 30 trường tiểu học
và THCS ở Hà Nội
92
4.2. Các yếu tố nguy cơ gây thừa cân, béo phì ở học sinh từ 6 đến 14 tuổi 96
4.3. Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp giáo dục dinh dưỡng phòng
chống béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường
104
Kết luận 113
Khuyến nghị 116
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi
Phụ lục 2. Thư gửi phụ huynh học sinh
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BP Béo phì
CN Cân nặng
CC Chiều cao
CT Can thiệp
ĐC Đối chứng
HS Học sinh
IOTF Tổ chức chuyên trách béo phì quốc tế (Ỉnternational Obesity
Task Force)
NC Nhóm chứng
NCĐN Nhu cầu đề nghị
NLKP Năng lượng khẩu phần
P: L: G Tỷ trọng (%) năng lượng do Protein, Lipit và Gluxit cung cấp
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD Suy dinh dưỡng
SK Sức khoẻ
TC Thừa cân
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
TP Thành phố
TT – GDSK Truyền thông giáo dục sức khoẻ
VDD Viện Dinh dưỡng
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hậu quả của béo phì 26
Bảng 1.2. Béo phì ở trẻ em và nguy cơ béo phì ở tuổi trưởng thành 32
Bảng 1.3 Hậu quả kinh tế của béo phì tại một số nước phát triển 33
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quận/huyện 62
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới 63
Bảng 3.3 Tình trạng dinh dưỡng theo BMI percentile của học sinh từ 6
đến 14 tuổi
64
Bảng 3.4 Tình trạng dinh dưỡng theo BMI percentile của học sinh tiểu
học
67
Bảng 3.5 Tình trạng dinh dưỡng theo BMI percentile của học sinh THCS 69
Bảng 3.6 Cân nặng và chiều cao trung bình của học sinh tiểu học 71
Bảng 3.7 Cân nặng và chiều cao trung bình của học sinh THCS 72
Bảng 3.8 Yếu tố kinh tế hộ gia đình và thừa cân, béo phì 73
Bảng 3.9 Thu nhập, chi tiêu hộ gia đình và thừa cân, béo phì 74
Bảng 3.10 Yếu tố gia đình và thừa cân, béo phì 75
Bảng 3.11 Hoạt động thể lực và thừa cân, béo phì 76
Bảng 3.12 Thói quen ăn uống và thừa cân, béo phì 77
Bảng 3.13 Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm 24 giờ qua của học sinh từ
7 đến 9 tuổi
78
Bảng 3.14 Giá trị dinh dưỡng và tính cân đối khẩu phần của học sinh từ 7
đến 9 tuổi
79
Bảng 3.15 Tỷ lệ thừa cân, béo phì sau khi can thiệp tại trường tiểu học 80
Bảng 3.16 Tỷ lệ thừa cân, béo phì sau khi can thiệp tại trường THCS 82
Bảng 3.17 Mức độ cải thiện kiến thức của học sinh sau khi can thiệp 83
Bảng 3.18 Mức độ cải thiện thái độ của học sinh sau khi can thiệp 85
Bảng 3.19 Thay đổi thói quen ăn uống của học sinh sau khi can thiệp 86
Bảng 3.20 Thay đổi hoạt động tĩnh tại của học sinh sau khi can thiệp 87
Bảng 3.21 Thay đổi các hoạt động thể thao sau khi can thiệp 88
Bảng 3.22 Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm 24 giờ qua của học sinh từ
7 đến 9 tuổi sau khi can thiệp
89
Bảng 3.23 Giá trị dinh dưỡng và tính cân đối khẩu phần của học sinh từ 7
đến 9 tuổi sau khi can thiệp
90
Bảng 3.24 Tỷ lệ đạt yêu cầu kiểm tra thể lực của học sinh tiểu học 91
Bảng 3.25 Tỷ lệ đạt yêu cầu kiểm tra thể lực của học sinh THCS 91
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Tỷ lệ dân số có BMI> 30 ở một số quốc gia trên thế giới năm 2007 7
Hình 1.2 Gánh nặng kép dinh dưỡng (suy dinh dưỡng còm còi và thừa cân,
béo phì) của trẻ em châu Mĩ la tinh
12
Hình 1.3 Mối liên quan giữa tiền sử thấp còi và thừa cân, béo phì của trẻ vị
thành niên tại Nam Phi
25
Hình 3.1 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh nam theo nhóm tuổi 70
Hình 3.2 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh nữ theo nhóm tuổi 71
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Xu hướng thừa cân, béo phì của trẻ em lứa tuổi học đường trên
thế giới
8
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 5 – 11 tuổi ở một số quốc gia 9
Biểu đồ 1.3 Tỷ lệ béo phì trẻ em ở cộng hòa Pháp 10
Biểu đồ 1.4 Tỷ lệ thừa cân, béo phì trẻ em ở châu Á, châu Phi, châu Mĩ la
tinh (1990 – 2010)
11
Biểu đồ 1.5 Số trẻ em thừa cân, béo phì ở châu Á, châu Phi, châu Mĩ la tinh
(1990 – 2010)
11
Biểu đồ 1.6 Diễn biến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh TP. Hà Nội
từ năm 1995 đến năm 2000
14
Biểu đồ 3. 1 Tình trạng dinh dưỡng học sinh theo nhóm tuổi 66
Biểu đồ 3.2 Yếu tố gia đình và thừa cân, béo phì của học sinh từ 6 – 14 tuổi 76
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ thừa cân, béo phì sau can thiệp tại trường tiểu học 81
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ thừa cân, béo phì sau can thiệp tại trường THCS 83
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học theo các
quận/huyện của Hà Nội
95
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học theo các
quận/huyện của Hà Nội
95
Sơ đồ 1.1 Mô hình nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của béo phì 16
Sơ đồ 2.1 Qui trình các bước nghiên cứu 45
Sơ đồ 2.2 Mô hình can thiệp 51
1
MỞ ĐẦU
Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không
chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn
do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi
trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó
là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến
tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng
huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm
mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm,
dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa
đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe
trong tương lai [21],[24],[26],[128].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 trên toàn thế
giới có khoảng 1,5 tỷ người từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân. Trong số đó, hơn 200
triệu nam giới và hơn 300 triệu nữ giới bị béo phì. Tại 10 quốc đảo ở khu vực
Thái Bình dương có tỷ lệ người thừa cân, béo phì chiếm trên 50% dân số. Nhìn
chung cứ 10 người trưởng thành thì có 1 người bị béo phì. Năm 2010, khoảng 43
triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân, chủ yếu ở các nước phát triển (gần 35 triệu
trẻ em) và ở các nước đang phát triển (gần 8 triệu trẻ em). Không chỉ ở các nước
có thu nhập cao mà ngay tại các nước có thu nhập thấp và trung bình thì tỷ lệ
thừa cân, béo phì cũng tăng, nhất là ở các khu vực đô thị [129].
Tại Việt Nam, các cuộc điều tra dịch tễ trước năm 1995 cho thấy tỷ lệ thừa
cân không đáng kể, béo phì hầu như không có. Nhưng tới Tổng điều tra dinh
dưỡng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ thừa cân ở phụ nữ tuổi sinh đẻ từ 15 – 49
2
tuổi là 4,6%, ở thành phố (9,2%) cao gấp 3 lần nông thôn (3,0%) [33]. Điều tra
thừa cân, béo phì ở người trưởng thành Việt Nam năm 2005 thấy 16,3% bị thừa
cân, béo phì và tỷ lệ ở thành thị là 32,5%, cao hơn so với 13,8% ở nông thôn [5].
Những nghiên cứu ở trẻ em tuổi học đường cũng cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì
đang có xu hướng gia tăng. Năm 2000, một nghiên cứu ở nhóm trẻ từ 6 – 14 tuổi
thấy tỷ lệ thừa cân là 2,2%, trong đó ở thành phố là 6,6% và ở nông thôn là 1,2%
[33]. Năm 2002, tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 6 -11 tuổi tại quận Đống Đa, Hà Nội
là 9,9% [14]. Tại quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2003, tỷ lệ thừa cân của trẻ em từ
6 -11 tuổi là 6,8% và béo phì là 3,2% [44]. Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh là
nơi có tỷ lệ thừa cân, béo phì trẻ em cao nhất trên toàn quốc. Kết quả điều tra của
Trung tâm Dinh dưỡng thành phố TP. Hồ Chí Minh cho thấy tình trạng lệ thừa
cân, béo phì ở trẻ em tuổi học đường đang gia tăng mạnh. Tỷ lệ béo phì ở trẻ 6
tuổi tăng từ 4,4% năm học 1999 – 2000 lên 10,4% năm học 2002 -2003, tỷ lệ
béo phì ở trẻ em 7 tuổi tăng từ 1% năm học 1999 – 2000 lên 9,5% năm học 2002
– 2003. Nhìn chung giai đoạn 2002 – 2004, tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh
cấp I là 9,4%, học sinh cấp II là 6,1% và học sinh cấp III là 4,8% [39],[106].
Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được nhưng việc điều trị lại rất
khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí
cho giải quyết nạn dịch béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí sức khỏe
khác trở nên nhỏ bé. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì các chi
phí trực tiếp cho điều trị béo phì chiếm tới 6,8% (hay 70 tỷ đô la Mỹ) trong tổng
chi phí cho chăm sóc sức khoẻ. Do đó phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp
phần làm giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính
không lây có liên quan đến béo phì và giảm chi phí y tế [66],[111].
3
Nhiều nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp can thiệp với mục đích ngăn
chặn sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường. Tuy nhiên,
có rất ít giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhằm thay
đổi kiến thức, thái độ, thực hành và tăng cường hoạt động thể lực. Chính vì lý do
trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô hình truyền thông giáo dục dinh
dưỡng ở học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội nhằm góp phần hạ thấp
tỷ lệ thừa cân, béo phì đang tăng nhanh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.
2. Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở
trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.
3. Đánh giá kết quả bước đầu truyền thông giáo dục dinh dưỡng phòng chống
thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại thành phố Hà Nội.
Giả thuyết nghiên cứu:
1. Có tồn tại các yếu tố ngoại cảnh đặc thù ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi khác với các
lứa tuổi khác?
2. Thừa cân, béo phì có thể được trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tự chủ động khống chế
sau khi được truyền thông giáo dục dinh dưỡng và giám sát thay đổi hành vi?
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì:
1.1.1. Định nghĩa:
Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều
cao. Còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một
cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ [111],[112].
1.1.2. Lịch sử khái niệm thừa cân, béo phì:
Obesity là một danh từ của Obese, nguồn gốc Latin là Obesus, nghĩa là béo,
bụ bẫm. Obesity được Noah Biggs sử dụng chính thức trong Y học vào năm
1651 [35],[120].
1.1.3. Quá trình nghiên cứu thừa cân, béo phì:
Lâm sàng của bệnh béo phì được ghi nhận từ thời Hy lạp – La mã cổ. Nhưng
những hiểu biết khoa học về béo phì mới bắt đầu từ thế kỷ XX [35],[120].
1.2. Phân loại béo phì:
1.2.1. Phân loại béo phì theo sinh bệnh học:
1.2.1.1. Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh): Là béo phì không có nguyên
nhân sinh bệnh học rõ ràng.
1.2.1.2. Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh): Là béo phì do các vấn đề bệnh lý liên
quan tới béo gây nên:
– Béo phì do nguyên nhân nội tiết.
– Béo phì do suy giáp trạng: Thường xuất hiện muộn, béo vừa, chậm lớn, da khô,
táo bón và chậm phát triển tinh thần.
5
– Béo phì do cường vỏ thượng thận: Có thể do tổn thương tuyến yên hoặc u
tuyến thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết thanh, không dung nạp glucose,
thường béo ở mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp.
– Béo phì do thiếu hormon tăng trưởng: Béo phì thường nhẹ hơn so với các
nguyên nhân khác, béo chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn.
– Béo phì trong hội chứng tăng hormon nang buồng trứng: thường xuất hiện sau
dậy thì. Người béo phì có các dấu hiệu của rậm lông hoặc nam hóa sớm, kinh
nguyệt không đều, thường gặp các u nang buồng trứng kèm theo.
– Béo phì trong thiểu năng sinh dục.
– Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn thương
sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng trung tâm
não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên thường
kèm theo béo phì [27],[121],[126].
1.2.2. Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì:
– Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại béo phì có tăng số
lượng và kích thước tế bào mỡ.
– Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại béo phì có tăng kích thước tế bào mỡ còn
số lượng tế bào mỡ thì bình thường.
– Béo phì xuất hiện sớm: Là loại béo phì xuất hiện trước 5 tuổi.
– Béo phì xuất hiện muộn: Là loại béo phì xuất hiện sau 5 tuổi.
Các giai đoạn thường xuất hiện béo phì là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7 tuổi và vị
thành niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này làm tăng nguy
cơ của béo phì trường diễn và các biến chứng khác [30],[128].
6
1.2.3. Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu:
– Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn ông – thể
Android): Là dạng béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng.
– Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà – thể
Gynoid): Là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi.
Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì. Béo bụng có nguy
cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng Insulin máu,
rối loạn Lipit máu, không dung nạp Glucose hơn so với béo đùi [27],[126].
1.2.4. Một số phân loại béo phì khác:
– Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng estrogen,
deparkin có thể gây béo phì.
– Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối nạc tăng so
với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là trẻ béo phì
từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em.
– Trẻ thừa cân và thừa mỡ, thừa mỡ nhưng không thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm
này) và thừa cân nhưng không thừa mỡ [48],[51].
1.3. Thực trạng thừa cân béo phì trên thế giới và Việt Nam.
1. 3.1. Thực trạng thừa cân béo phì trên thế giới:
Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong với
gần 2,8 triệu người trưởng thành tử vong hàng năm. Bên cạnh đó, 44% bị béo
phì, 23% thiếu máu cục bộ ở tim và từ 7% đến 41% mắc một số bệnh ung thư có
nguyên nhân từ thừa cân và béo phì. Trong 3 thập kỷ qua (1980 – 2010) số ca
béo phì đã tăng gấp đôi trên toàn thế giới [128],[129].
7
Hình 1.1. Tỷ lệ dân số trên 15 tuổi có BMI > 30
ở một số quốc gia trên thế giới năm 2007 [129]
Trước đây thừa cân và béo phì được xem như là đặc điểm riêng của các nước
có thu nhập cao, nhưng gần đây TC, BP đã tăng lên một cách kỷ lục ở cả những
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, nhất là ở vùng đô thị. Năm 2009,
khoảng 300 triệu người ở các nước có thu nhập thấp, hơn 200 triệu người ở các
nước có thu nhập trung bình và dưới 100 triệu người ở các nước có thu nhập cao
bị tử vong có liên quan tới TC, BP. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do
các yếu tố liên quan đến BP cao hơn so với các yếu tố liên quan đến suy dinh
dưỡng (SDD), 65% dân số ở các nước có thu nhập trung bình và cao có tỷ lệ tử
vong do căn nguyên BP cao hơn so với căn nguyên SDD. Trên phạm vi toàn cầu
thì TC và BP gây tử vong nhiều hơn thiếu cân [57],[92],[103].
8
Điều đáng lo ngại là sự gia tăng TC, BP ở lứa tuổi trẻ em trên phạm vi
toàn cầu với tỷ lệ trung bình hàng năm là 10%. Năm 2010, kết quả phân tích trên
450 cuộc điều tra cắt ngang về TC, BP của trẻ em ở 144 nước trên thế giới cho
thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TC, BP (35 triệu trẻ em từ các nước
đang phát triển, 8 triệu từ các nước đã phát triển), 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị
thừa cân. Tỷ lệ TC, BP của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% (CI 95%: 3,2% –
5,2%) năm 1990 lên 6,7% (CI 95%: 5,6% – 7,7%) vào năm 2010. Với xu hướng
này thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1% (CI 95%: 7,3% – 10,9%), tương đương
với khoảng 60 triệu t