Kỳ tính Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chính là khoảng thời gian mà thu nhập doanh nghiệp được xác định.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi làm. Việc thông báo này sẽ được doanh nghiệp thực hiện khi làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp lần đầu với Phòng Đăng ký kinh doanh (nội dung thông báo được thể hiện trong mục “Thông tin đăng ký thuế” của Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp). Xem chi tiết tại công việc “ Đăng ký thành lập doanh nghiệp ”.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Năm tài chính ở đây được hiểu là thời kỳ hoạch toán, báo cáo của doanh nghiệp; Nó có thể là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng.
Khi xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý các trường hợp sau đây:
I. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập (kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì:
– Đối với doanh nghiệp mới thành lập: kỳ tính thuế có thời gian ngắn hơn 03 tháng sẽ được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A thành lập vào ngày 01/11/2015, A đi vào sản xuất, kinh doanh được 02 tháng là: tháng 11 và tháng 12, thực hiện tính thuế theo năm dương lịch. Như vậy, kỳ tính thuế năm 2015 (từ ngày 01/11/2015 – 31/12/2015) của doanh nghiệp ngắn hơn 03 tháng nên sẽ được cộng dồn vào kỳ tính thuế năm 2016 (từ 01/01/2016- 31/12/2016).
– Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản: kỳ tính thuế có thời gian ngắn hơn 03 tháng sẽ được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó.
Ví dụ 2: Cũng ví dụ trên, Doanh nghiệp A hoạt động đến ngày 28/02/2020 thì sáp nhập vào doanh nghiệp B. Như vậy, kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp A (từ 01/01/2020 đến 28/02/2020) là 02 tháng nên kỳ tính thuế này sẽ được cộng vào kỳ tính thuế năm 2019 (01/01/2019 – 31/12/2019).
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
II. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì:
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh. Xem chi tiết tại công việc “Thay đổi nội dung đăng ký thuế”.
Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn:
– Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế;
– Hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp C kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau. Doanh nghiệp C được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế. Thì:
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014): được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng).
– Theo như trên thì Doanh nghiệp C sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau: miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì:
Doanh nghiệp C tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì:
Doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
Lưu ý: Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.