Khái lược về luật doanh nghiệp Việt Nam

KHÁI LƯỢC VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

1. Luật doanh nghiệp là gì?
Luật doanh nghiệp là một văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lịch sử phát triển của luật doanh nghiệp gắn liền với hoạt động kinh doanh, thương mại trên thế giới với nhiều hình thức, tên gọi và quy định khác nhau nhưng đều bắt nguồn từ mục đích quản lý, xây dựng quy tắc xử sự chung đối với các tổ chức kinh tế của giai cấp thống trị. Tại Việt Nam, luật doanh nghiệp hình thành từ các quy định pháp luật về kinh tế tư nhân mà nền tảng là Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 với các quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Sự phát triển và ảnh hưởng sâu sắc của kinh tế tới văn hóa, chính trị, xã hội đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về hoàn thiện những quy định chung nhằm quản lý tập trung, thống nhất và toàn diện của Nhà nước đối với nền kinh tế. Trong đó, doanh nghiệp là một trong những đối tượng cần quản lý toàn diện, giám sát thường xuyên nhưng cũng cần được đảm bảo quyền lợi theo quy định pháp luật trong nước, công ước quốc tế để doanh nghiệp phát triển, đóng góp cho đất nước. Việc xây dựng các quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động, quản lý, giải thể…đối với doanh nghiệp không những thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước mà còn tạo ra sự công bằng, minh bạch, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh, bất công trong quan hệ lao động, quan hệ sản xuất và hợp tác. Mặt khác, trường hợp khi doanh nghiệp gặp khó khăn, bị giải thể hoặc phá sản cũng cần đảm bảo quy trình để doanh nghiệp thoái lui có trật tự khỏi thị trường, tránh tác động tiêu cực tới kinh tế, xã hội.

2. Vai trò và ý nghĩa của Luật Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, pháp luật về kinh tế nói chung và pháp luật về doanh nghiệp nói riêng không chỉ là công cụ quản lý của Nhà nước mà còn là hành lang pháp lý, định hướng phát triển một cách công bằng, có trật tự nhằm vận dụng và khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội. Với vai trò là nền tảng, pháp luật doanh nghiệp cho phép mỗi cá nhân, tổ chức được tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội. Theo đó, luật doanh nghiệp được Nhà nước ghi nhận và bảo vệ bằng pháp quyền xã hội chủ nghĩa do mang những vai trò, ý nghĩa đặc thù không thể thay thế, cụ thể như:

  • Là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội; thể chế hoá các đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước thông qua các quy định pháp lý có tính chất bắt buộc chung;

  • Là hành lang pháp lý chung, thống nhất để doanh nghiệp phát triển tự do, bền vững nhưng đúng định hướng của Nhà nước; Vừa củng cố vị thế chính trị của giai cấp cầm quyền vừa tự do phát triển kinh tế, tạo ra giá trị gia tăng, nguồn lực phát triển đất nước;

  • Là cơ sở pháp lý xác định rõ ràng, cụ thể quyền, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan; Đảm bảo hoạt động kinh tế diễn ra công bằng, ổn định và phát triển có trật tự ;

  • Là tầm nhìn, định hướng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với với nền kinh tế trong tương lai. Thông qua các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách, doanh nghiệp xác định được quan điểm, định hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước.

Với những ý nghĩa, vai trò chính nêu trên, luật Doanh nghiệp luôn cần đi sát với thực tiễn, tiêu liệu trước các vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn để có định hướng, quy định dự báo nhằm bảo đảm sự vận hành ổn định, hiệu quả của doanh nghiệp. Luật số: 59/2020/QH14 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2020) có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã khắc phục được những vấn đề còn tồn tại của luật số: 68/2014/QH13 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2020) nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ, toàn diện các vấn đề trong thực tiễn. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học pháp lý, sự phản hồi của các doanh nghiệp, trong tương lai, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp lý có liên quan sẽ ngày một hoàn thiện, tiến tới mở rộng các quyền của doanh nghiệp, nới lỏng hoạt động quản lý, giám sát của Nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3. Kết cấu của Luật Doanh nghiệp
Luật số: 59/2020/QH14 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2020) có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 là văn bản pháp luật về doanh nghiệp cụ thể nhất hiện đang có hiệu lực pháp lý tại Việt Nam. Luật này bao gồm 10 chương, 218 điều, có kết cấu cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung
Quy định các nội dung nền tảng về phạm vi, đối tượng điều chỉnh, khái niệm, thuật ngữ và các quyền, nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp.
Chương II: Thành lập doanh nghiệp
Quy định về các điều kiện, thủ tục và quy định chung, cơ bản nhất về thành lập doanh nghiệp nhưng trình tự, thủ tục cụ thể sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn, quy định chi tiết tại văn bản khác.
Chương III: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Quy định về khái niệm, điều kiện thành lập, hoạt động và cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Các chức danh chính, quyền và nghĩa vụ của các chức danh trong công ty theo quy định pháp luật.
Chương IV: Doanh nghiệp Nhà nước
Quy định về khái niệm, điều kiện thành lập, hoạt động và cơ cấu tổ chức, quản lý của các loại hình doanh nghiệp nhà nước; Các chức danh chính, quyền và nghĩa vụ của các chức danh trong công ty theo quy định pháp luật; Những quy định và điều kiện đặc thù của doanh nghiệp nhà nước về cơ cấu vốn, quản lý, giám sát…
Chương V: Công ty cổ phần
Quy định về khái niệm, điều kiện thành lập, hoạt động và cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần; Các chức danh chính, quyền và nghĩa vụ của các chức danh trong công ty theo quy định pháp luật; Cơ chế huy động, quản lý về vốn, tài sản của doanh nghiệp thông qua cổ phiếu, cổ phần và các hoạt động mang tính đối vốn khác.
Chương VI: Công ty hợp danh
Quy định về khái niệm, điều kiện thành lập, hoạt động và cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty hợp danh; Các chức danh chính, quyền và nghĩa vụ của các chức danh trong công ty theo quy định pháp luật; Cơ chế đối với doanh nghiệp đối nhân theo quy định.
Chương VII: Doanh nghiệp tư nhân
Quy định về khái niệm, điều kiện thành lập, hoạt động và cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp tư nhân; Các quy định về nguồn vốn của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Chương VIII: Nhóm công ty
Quy định về sự kết hợp điều hành và mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có mối liên hệ, liên kết chung với nhau thông qua cơ chế quản lý nguồn vốn; Quyền và nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp trong tập thể nhiều doanh nghiệp có sự liên kết chặt chẽ về vốn theo quy định pháp luật.
Chương IX: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp
Quy định chung về các phương pháp, phương án pháp lý đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán, hoạt động ổn định, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tài chính. Các nội dung cụ thể về cách thức, quy trình, thủ tục được Nhà nước quy định tại các văn bản pháp lý khác.
Chương X: Điều khoản thi hành
Quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp và các hướng dẫn pháp lý về hiệu lực của luật về không gian, thời gian để xác định căn cứ áp dụng pháp luật.

4. Các vấn đề, nội dung chính cần lưu ý trong Luật Doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp quy định các vấn đề mang nội dung bao quát, nền tảng và mang tính hệ thống về thành lập, tổ chức hoạt động, cơ cấu, thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp. Trong từng giai đoạn, doanh nghiệp có những nội dung khác nhau cần lưu ý nhưng có các vấn đề chính yếu sau luôn cần phải nắm rõ:

  • Các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp theo quy định pháp luật;

  • Các hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp;

  • Chế độ về lưu giữ tài liệu, tài sản của doanh nghiệp;

  • Quy định về vai trò pháp lý, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;

  • Các thời hạn về nghĩa vụ pháp lý, nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với cơ quan Nhà nước và người lao động;

Đây là những vấn đề pháp lý vô cùng quan trọng trong suốt quá trình thành lập, hoạt động của doanh nghiệp nhưng rất ít khi được chú ý, làm tăng nguy cơ xảy ra các tranh chấp, sự vụ bất lợi không đáng có cho doanh nghiệp. Do đó, mặc dù đã có đội ngũ nhân viên pháp lý, pháp chế doanh nghiệp hoặc đơn vị tư vấn thường xuyên, chủ doanh nghiệp vẫn luôn cần phải nắm được các quy định pháp lý chính yếu, nền tảng tại luật doanh nghiệp.

5. Những điểm mới tiêu biểu của luật Doanh nghiệp năm 2020 so với luật doanh nghiệp năm 2014
Luật số: 59/2020/QH14 so với luật số: 68/2014/QH13 về doanh nghiệp đã có nhiều quy định tiến bộ và phù hợp hơn với thực tiễn, tạo điều kiện hơn cho doanh nghiệp. Những nội dung thay đổi chính, có tác động tích cực tới doanh nghiệp gồm:

  • Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng; Trao thêm quyền tự quyết, tự định đoạt về loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

  • Bổ sung thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp là: Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp); Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

  • Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng.

  • Hồ sơ thành lập Công ty TNHH và Công ty cổ phần bổ sung thành phần là: bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật.

  • Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.

  • Bổ sung quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để phù hợp với quy định tại Luật Quản lý thuế.

  • Thay đổi khái niệm, định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước;

  • Thay đổi quy định về cơ cấu ban kiểm soát trong doanh nghiệp Nhà nước.

  • Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý phần vốn góp tại Công ty TNHH trong một số trường hợp đặc biệt;

  • Thay đổi quy định về tỷ lệ điều kiện thực hiện quyền đối với cổ đông trong công ty cổ phần từ 5% cổ phần phổ thông lên 10%.

  • Bổ sung quy định về chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

  • Bỏ quy định về nghĩa vụ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp đối với: Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

  • Bổ sung nghĩa vụ bảo mật cho cổ đông tại Công ty cổ phần.

  • Bổ sung trách nhiệm cá nhân của người quản lý đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần.

  • Bổ sung các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên trong công ty hợp danh.

6. Phạm vi áp dụng của Luật Doanh nghiệp
Theo quy định tại Luật số: 59/2020/QH14 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2020) có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, phạm vi áp dụng của luật được xác định như sau:

  • Về chủ thể: Áp dụng cho doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp được hiểu là các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam vì mục tiêu lợi nhuận, có trụ sở chính được đặt tại lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Về lãnh thổ: Mọi chủ thể của Luật Doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sự điều chỉnh của quy định pháp luật về doanh nghiệp dù hoạt động trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp pháp luật nước ngoài, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh có quy định khác thì cần tuân thủ quy định tại nước sở tại, trừ trường hợp các điều ước quốc tế, thỏa thuận song phương, đa phương mà Việt Nam và quốc gia sở tại có quy định khác.

  • Về áp dụng quy định pháp luật: Trường hợp luật khác có quy định cụ thể, chi tiết về một/một số đối tượng hoặc lĩnh vực đặc thù thì áp dụng quy định của luật đó về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

7. Thời điểm áp dụng Luật Doanh nghiệp
Luật số: 59/2020/QH14 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2020) có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 là văn bản pháp luật về doanh nghiệp cụ thể nhất hiện đang có hiệu lực pháp lý tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 (tên gọi khác là Luật Doanh nghiệp năm 2014) hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.
Đối với các hoạt động quản lý, cơ cấu tổ chức, hoạt động và điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập, hoạt động trước khi luật Luật số: 59/2020/QH14 có hiệu lực mà có nội dung vi phạm luật thì buộc phải sửa đổi, thay thế hoặc bổ sung để phù hợp với quy định mới. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì vẫn được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ; Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Luật số: 59/2020/QH14 nhưng đang trong nhiệm kỳ và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại Luật số: 59/2020/QH14 thì vẫn được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ.

8. Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp tại Việt Nam
Hoạt động có liên quan tới vấn đề pháp lý nói chung và pháp lý về doanh nghiệp nói chung là vấn đề quan trọng và cần thiết với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể tránh rủi ro pháp lý, nắm giữ cơ hội thành công, doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy định pháp lý một cách tổng hợp, đa chiều và kịp thời trước khi thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, như đã phân tích, Luật số: 59/2020/QH14 chỉ quy định các vấn đề nền tảng, cốt lõi nên cần dẫn chiếu, áp dụng các quy định pháp luật hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh chi tiết do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Một số văn bản quy phạm pháp luật thường được áp dụng gồm:
*Lưu ý: Các văn bản này có thể sẽ bị thay thế, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên cần lưu ý thời gian có hiệu lực của văn bản trước khi tham chiếu.