Hướng dẫn về việc doanh nghiệp đã thành lập nhưng không phát sinh doanh thu
Hướng dẫn về việc doanh nghiệp đã thành lập nhưng không phát sinh doanh thu
Công ty thành lập có bắt buộc phải đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và có doanh thu không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:
1. Luật sư tư vấn Luật Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình phát sinh doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động nội bộ hay doanh thu bất thường.
Vì vậy, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến các loại hình doanh nghiệp và doanh thu của doanh nghiệp, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến Luật Doanh nghiệp, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn về việc doanh nghiệp đã thành lập nhưng không phát sinh doanh thu
Hỏi: Xin chào luật sư. Em có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Bên công ty em đã thành lập đựơc hơn 2 năm, nhưng không phát sinh doanh thu. Vậy có quy định gì về vấn đề này không ạ, mong luật sư giải đáp giúp em.
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về tờ khai thuế theo tháng, quý.
a.Thuế GTGT.
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp hoạt động nhưng phát sinh doanh thu, tức là không có hóa đơn đầu vào, đầu ra thì vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT.
b.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Thông tư 151/2014/TT-BTC Điều 17 Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý dù doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phí. Doanh nghiệp chỉ tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý ( nếu có) và nộp cho cơ quan thuế.
c.Thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 1, Điểm a quy định về nguyên tắc khai thuế TNCN như sau:
“a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”
Như vậy, nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý. Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN.
Thứ hai: Về tờ khai quyết toán thuế.
a.Thuế TNDN.
Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
Như vậy, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không phát sinh doanh thu.
b.Thuế TNCN.
Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy, nếu tổ chức,cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )