Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học lớp 6, 7, 8, 9 (cấp THCS)
Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học lớp 6, 7, 8, 9 (cấp THCS)”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÔ VĂN HƯNG (Chủ biên) ĐỖ THỊ HÀ - DƯƠNG THU HƯƠNG – PHAN HỒNG THE HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN SINH HỌC LỚP 6, 7, 8 & 9 (CẤP THCS) HÀ NỘI 2009 Lời nói đầu Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/ QH10 của Quốc hội là một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm điểm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông. Quá trình triển khai chính thức chương trình giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và thí điểm ở Trung học phổ thông cho thấy có một số vấn đề cần phải tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện. Luật giáo dục năm 2005 đã quy định về chương trình giáo dục phổ thông với cách hiểu đầy đủ và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Do vậy, chương trình giáo dục phổ thông cần phải tiếp tục được diều chỉnh để hoàn thiện và tổ chức lại theo quy định của Luật Giáo dục. Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn thiện bộ Chương trình giáo dục phổ thông với sự tham gia đông đảo của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên đang giảng dạy tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục phổ thông được thành lập và đã dành nhiều thời gian xem xét, thẩm định các chương trình. Bộ Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được ban hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức dạy học ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước. Để giúp các thầy cô giáo thực hiện tốt chương trình sinh học lớp 6, 7, 8 & 9, chúng tôi biên soạn tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học lớp 6, 7, 8 &9”. Nội dung tài liệu gồm các phần: Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chương trình và SGK sinh học 6, sinh học 7, sinh học 8 & sinh học 9. Phần này nội dung được viết theo từng phần, từng chủ đề, bám sát chuẩn kiển thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông: Trình bày, mô tả và làm rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng các yêu cầu cụ thể, tường minh (Mỗi chuẩn được mô tả đầy đủ bởi một số yêu cầu về kiến thức, kỹ năng với nội dung cô đọng trong SGK). Không quá tải, phù hợp với điều kiện các vùng miền. Cuối sách chúng tôi có phần phụ lục giới thiệu với các thầy cô giáo một số giáo án dự thi giáo viên giỏi của thành phố Hà Nội năm học 2008 – 2009 và một số báo cáo của học sinh trong các bài thực hành (theo nhóm hoặc từng cá nhân) để tham khảo. Nhân dịp này, các tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đã tham gia góp ý trong quá trình biên soạn, hoàn thiện tài liệu. Các tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các cơ quan, các tổ chức và những cá nhân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện tài liệu này. Trong quá trình sử dụng tài liệu, nếu phát hiện ra vấn đề gì cần trao đổi các thầy cô giáo có thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Ngô Văn Hưng – Vụ GDTrH – Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội ĐT: 043 8684270; 0913201271 Email: [email protected] CÁC TÁC GIẢ Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông I. Mục tiêu của chương trình giáo dục Trung học cơ sở (THCS). Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. II. Yêu cầu đối với nội dung giáo dục THCS Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp III.Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình giáo dục THCS Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần pahỉ và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp và các lĩnh vực học tập. Yêu cầu về thái độ được xác định cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giao dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình giáo dục THCS, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. IV. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục THCS 1. Phương pháp giáo dục THCS phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học; khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Sách giáo khoa và các phương tiện dạy học khác phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục THCS. 2. Hình thức tổ chức giáo dục THCS bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân, bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của học sinh. Đối với học sinh có năng khiếu, có thể vận dụng hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục phù hợp nhằm phát triển các năng khiếu đó. Giáo viên cần chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể. V. Đánh giá kết quả giáo dục THCS 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục THCS, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao giáo dục toàn diện. 2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp học cần phải: Bảo đảm tính khách quan, toàn diện khoa học và trung thực. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, cấp học; Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; Kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của giáo viên cho từng môn học và hoạt động giáo dục. Sau mỗi lớp và sau cấp học có đánh giá, xếp loại kết quả giáo dục của học sinh. Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Môn: Sinh học Mục tiêu: Môn Sinh học THCS nhằm giúp học sinh đạt được Về kiến thức Mô tả được hình thái, cấu tạo của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật và cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống. Nêu được các đặc điểm sinh học trong đó có chú ý đến tập tính của sinh vật và tầm quan trọng của những sinh vật có giá trị trong nền kinh tế. Nêu được hướng tiến hóa của sinh vật(chủ yếu là động vật, thực vật), đồng thời nhận biết sơ bộ về các đơn vị phân loại và hệ thống phân loại động vật, thực vật. Trình bày các quy luật cơ bản về sinh lí, sinh thái , di truyền. Nêu được cơ sở khoa học của các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, cải tạo giống cây trồng vật nuôi. Về kĩ năng Biết quan sát, mô tả, nhận biết các cây, con thường gặp; xác định được vị trí và cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan của cơ thể thực vật, động vật và người. Biết thực hành sinh học: sưu tầm, bảo quản mẫu vật, làm các bộ sưu tập nhỏ, sử dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, dặt và theo dõi một số thí nghiệm đơn giản. Vận dụng kiến thức vào việc nuôi trồng một số cây, con phổ biến ở địa phương; vào việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng; vào việc giải thích các hiện tượng sinh học thông thường trong đời sống. Có kĩ năng học tập: tự học, sử dụng tài liệu học tập, lập bảng biểu, sơ đồ,... Rèn luyện được năng lực tư duy: phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự kiện, hiện tượng sinh học... Về thái độ Có niềm tin khoa học về về bản chất vật chất của các hiện tượng sống và khả năng nhận thức của con người. Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cộng đồng và bảo vệ môi trường. Sẵn sàng áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Sinh học vào trồng trọt và chăn nuôi ở gia đình và địa phương. - Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy và các tệ nạn xã hội. II. Nội dung 1. Kế hoạch dạy học Lớp Số tiết/ tuần Số tuần Tổng số tiết/ năm 6 2 37 70 7 2 37 70 8 2 37 70 9 2 37 70 Cộng (toàn cấp) 148 280 2. Nội dung 2.1. Sinh học 6 CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN Mở đầu sinh học Kiến thức: Phân biệt được vật sống và vật không sống qua nhận biết dấu hiệu từ một số đối tượng Đối tượng Thực vật. Ví dụ: cây đậu Động vật. Ví dụ: con gà Vật vô sinh. Ví dụ: hòn đá Dấu hiệu Trao đổi chất: Lớn lên(sinh trưởng- phát triển) Sinh sản Nêu được những đặc điểm chủ yếu của cơ thể sống: trao đổi chất, lớn lên, vận động, sinh sản, cảm ứng. Trao đổi chất Nêu định nghĩa Ví dụ: quá trình quang hợp. Lớn lên (sinh trưởng- phát triển) Nêu định nghĩa Ví dụ: Sự lớn lên của cây bưởi, cây nhãn... Sinh sản Nêu định nghĩa Ví dụ: Sự ra hoa, kết quả của cây phượng Cảm ứng Nêu định nghĩa Ví dụ: Hiện tượng cụp lá của cây xấu hổ Nêu được các nhiệm vụ của Sinh học nói chung và của Thực vật học nói riêng - Nhiệm vụ của sinh học: Nghiên cứu các đặc điểm của cơ thể sống: Hình thái, Cấu tạo Hoạt động sống Mối quan hệ giữa các sinh vật và với môi trường Ứng dụng trong thực tiễn đời sống Ví dụ: Thực vật - Nhiệm vụ của thực vật học:Nghiên cứu các vấn đề sau: Hình thái Cấu tạo Hoạt động sống Đa dạng của thực vật Vai trò Ứng dụng trong thực tiễn đời sống 1. Đại cương về giới thực vật Kiến thức: Nêu được các đặc điểm của thực vật và sự đa dạng phong phú của chúng *Các đặc điểm chung của thực vật - Tự ... điều gì sẽ xẩy ra đối với hệ sinh thái? Từ đó giáo viên nhấn mạnh vai trò của việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học. - Vậy theo các em một hệ sinh thái hoàn chỉnh sẽ gồm các thành phần chủ yếu nào? * Nếu một trong các thành phần này bị thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác và sự thay đổi của toàn bộ hệ sinh thái. Giáo viên cho học sinh tự lấy một vài ví dụ minh hoạ. - Học sinh quan sát tranh. - Học sinh nêu các mối quan hệ của các sinh vật trong quần xã. - Học sinh trả lời. - Học sinh nghe giảng. - Học sinh trả lời. - Học sinh trả lời câu hỏi theo sự hướng dẫn của giáo viên . - Học sinh trả lời. - Học sinh trả lời. I. Thế nào là một hệ sinh thái. Quần xã sinh vật Sinh cảnh - Hệ sinh thái - Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. - Hệ sinh thái hoàn chỉnh sẽ gồm: + Thành phần vô sinh + Sinh vật sản xuất là thực vật + Sinh vật tiêu thụ. + Sinh vật phân giải(vi khuẩn, nấm) Hoạt động 2. Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn - Giáo viên chia lớp ra làm 2 đội, cho học sinh chơi trò chơi như sau:(thời gian khoảng 5 phút). + Quy ước sử dụng mũi tên để biểu thị mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật . Sinh vật ở gốc mũi tên sẽ bị sinh vật ở đầu mũi tên tiêu thụ. + Mỗi đội lần lượt đưa ra tên một loài sinh vật, đội kia có nhiệm vụ tìm ra sinh vật tiêu thụ được sinh vật đó. + Có 3 vòng chơi và đội chiến thắng là đội có nhiều lần tìm ra được sinh vật tiêu thụ sinh vật của đội kia. - Sau khi 2 đội chơi xong, giáo viên công bố đội chiến thắng. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát vào chuỗi thức ăn dài nhất mà 2 đội tìm được. “ Đây là một chuỗi thức ăn thể hiện mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật.Vậy chuối thức ăn là gì? * Giáo viên nhấn mạnh mỗi sinh vật vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích đứng sau vừa bị mắt xích trước tiêu thụ. - Sau khi học sinh chơi xong trên bảng phụ của học sinh có 3 chỗi thức ăn, giáo viên yêu cầu học sinh thiết lập các mỗi quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật của các chỗi thức ăn khác nhau. Từ đó yêu cầu học sinh rút ra kết luận. - Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và kết luận. Các sinh vật không chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà nó còn tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau tạo thành lưới thức ăn. - Học sinh chơi trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Học sinh trả lời. - Học sinh thảo luận nhóm 4 học sinh để thiết lập các mỗi quan hệ dinh dưỡng và rút ra nhận xét. - Học sinh nghe và ghi bài 1. Thế nào là một chuỗi thức ăn ? - Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau. 2. Thế nào là một lưới thức ăn - Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành một lưới thức ăn. IV. Củng cố – dặn dò - Giáo viên đưa lại lưới thức ăn mà học sinh đã thiết lập sau trò chơi đặt câu hỏi: + Em hãy tìm ra một sinh vật mà khi nó bị tiêu diệt hết sẽ ảnh hưởng lớn nhất đến lưới thức ăn, 1 sinh vật ít gây ảnh hưởng nhất, 1 sinh vật không gây ảnh hưởng gì đến lưới thức ăn ? Từ đó em hãy rút ra nhận xét ? - Học sinh sẽ tìm được sinh vật ảnh hưởng lớn nhất và ít ảnh hưởng nhất đến lưới thức ăn nhưng sẽ không tìm được sinh vật nào không có ảnh hưởng gì khi bị tiêu diệt. Từ đó giáo viên nhấn mạnh đến việc bảo tồn đa dạng sinh học vì bất cứ một loài sinh vật nào bị tiêu diệt cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái dù ít hay nhiều. - Yêu cầu học sinh đọc và chuẩn bị trước nội dung bài sau: Thực hành: Hệ sinh thái theo các nội dung trong sgk. Bài 54. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Học sinh nắm được khái niệm mô nhiễm môi trường - Học sinh nhận thấy các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và nguồn gốc phát sinh . 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng thảo luận nhóm - Rèn kĩ năng phân tích kênh hình - Rèn kĩ năng liên hệ thực tế 3. Thái độ - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường II. Chuẩn bị Tranh ảnh về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Một số số liệu thống kê về tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và của Việt Nam nói riêng. III. Nội dung HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH GHI BẢNG Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm ô nhiễm môi trường - Ngày nay khi các phương tiện thông tin đại chúng nói về môi trường thì một cụm từ chúng ta thường xuyên nghe được đó là “ ô nhiễm môi trường” . Vậy ô nhiễm môi trường là gì ? Nguyên nhân nào dẫn đến điều đó ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài ngày hôm nay. - Giáo viên đưa ra một số ví dụ(nếu có tranh thì đưa ra tranh) về ô nhiễm môi trường: cháy rừng, các phương tiện và các nhà máy thải khí, bụi vào bầu không khí, các vụ đắm tàu chở dàu làm tràn dầu trên biển - Theo các em các sự việc trên sẽ dẫn đến kết quả là gì ? - Vậy ô nhiễm môi trường là gì ? Lý do nào dẫn đến ô nhiễm môi trường ? - Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và kết luận. - Học sinh trả lời Yêu cầu học sinh nêu được: kết quả sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường. - Học sinh dựa vào vốn hiểu biết cá nhân và thông tin trong sgk trả lời câu hỏi. I. Ô nhiễm môi trường là gì ? - Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại đến đời sống của con người và sinh vật. - Những lý do dẫn đến ô nhiễm môi trường: + Hoạt động của con người + Hoạt động của núi lửa + Thiên tai, lũ lụt. Hoạt động 2. Tìm hiểu các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường - Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm tự thảo luận và trình bày trước lớp một phần trong SGK. - Yêu cầu học sinh trọng tâm vào các phần như sau: + Nguyên nhân gây ô nhiễm + Tác hại đối với môi trường và đời sống con người + Cách hạn chế ô nhiễm đó. - Sau khi học sinh trình bày, giáo viên đánh giá câu trả lời của từng nhóm. - Từ đó rút ra kết luận cho mỗi phần. Giáo viên kết luận: - Rất nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật cho con người. - Các nguồn gây ô nhiễm phần lớn do hoạt động của con người gây nên, ngoài ra cũng còn có thế do núi lửa, bão lụt. - Học sinh thảo luận tại nhóm để trả lời câu hỏi. Sau đó cử đại diện trình bày trước lớp. - Các nhóm khác có thể hỏi nhóm trình bày các vấn đề liên quan hoặc bổ xung nếu cần thiết. - Học sinh nghe giảng và ghi bài. II. Các tác nhân chủ yêu gây ô nhiễm môi trường 1. Ô nhiễm các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt. - Nguyên nhân gây ô nhiễm:. - Thải ra các chất khí độc:. - Xây dựng các hệ thông xử lý khí thải ở các nhà máy, cấm lưu hành các loại phương tiện giao thông quá cũ. 2.Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học: - Thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm gồm các loại:.. - Chúng tích tụ ở môi trường:.. - Nghiêm cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ TV không đạt tiêu chuẩn. Khuyến khích và phát triên các loại hình trồng trọt “ sạch”. 3. Ô nhiễm do chất phóng xạ - Chất phóng xạ gây ô nhiễm:.. - Nguồn phóng xạ:.. - Đảm bảo an toàn các cơ sở phóng xạ và các chất thải phóng xạ. Đấu tranh loại bỏ vũ khí hạt nhân. 4. Ô nhiễm do các chất thải rắn. - Các chất thải rắn gây ô nhiễm:. - Nguồn cung cấp:. 5. Ô nhiễm do các sinh vật gây bệnh. - Các loại sinh vât gây bệnh cho người:.. - Nguồn gốc gây ô nhiễm sinh học: IV. Củng cố – dặn dò - Cho học sinh thảo luận và trả lời trước lớp: + Môi trường xung quanh nơi em sống có bị ô nhiễm không? + Nếu có thì nguyên nhân chủ yếu là gì ? + Em đã làm gì để hạn chế ô nhiễm đó? - Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài sau. Bài 55. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG (Tiếp) I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Học sinh hiểu được các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường. + Hạn chế ô nhiễm không khí. + Hạn chế ô nhiễm nguồn nước. + Hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật. + hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng thảo luận nhóm và trình bày trước lớp. - Rèn kĩ năng liên hệ thực tế. 3. Ý thức - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường II. Chuẩn bị Tranh phóng to hình 55.2 SGK III. Nội dung HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH GHI BẢNG * Theo các em những môi trường sống nào có thể bị ô nhiễm? - Tất cả các môi trường sống đều có khả năng bị ô nhiễm. Chính vì thế vấn đề hạn chế ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên cần thiết.Vậy làm thế nào để có thể hạn chế ô nhiễm môi trường? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài hôm nay? - Học sinh trả lời. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG(TIẾP) III. Hạn chế ô nhiễm môi trường Hoạt động 1. Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí - Yêu cầu học sinh dựa vào hình 55.1 và vốn hiểu biết cá nhân thảo luận nhóm 4: + Để hạn chế ô nhiễm không khí cần tiến hành thế nào? + Vì sao trồng nhiều cây xanh lại hạn chế được ô nhiễm ? - Giáo viên gọi nhóm hoàn thành nhanh nhất lên trình bày. Cho các nhóm khác bổ xung nếu cần thiết. Sau đó đánh giá câu trả lời của các nhóm và ghi bảng. - Học sinh dựa vào hình 55.1 SGk thảo luận trả lời câu hỏi. Sau đó cử đại diện lên trình bày. 1. Hạn chế ô nhiễm không khí. Trồng nhiều cây xanh: cản bụi, điều hoà thành phần không khí. Sử dụng các nguồn năng lượng tự nhiên. Hoạt động 2. Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước. - Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào hình 55.2 SGK mô tả quá trình xử lý nước thải từ các nhà máy. - Giáo viên đánh giá câu trả lời của học sinh. Nhấn mạnh 2 quá trình xử lí sinh học và xử lí hoá học. - Học sinh dựa vào sơ đồ trình bày quá trình xử lý nước thải. 2. Hạn chế ô nhiễm nguồn nước. - Các khu công nghiệp hay khu dân cư cần có cần có hệ thống xử lý nước thải. Hoạt động 3. Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải rắn. - Giáo viên đặt câu hỏi: + Để hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật có người cho rằng: “ Không xử dụng bất cứ loại thuộc bảo vệ thực vật nào là được ?” Theo em ý kiến đó là đúng hay sai? Vì sao? + Trong thực tế người ta đã làm thế nào để hạn chế ô nhiễm do các chất thải rắn? - Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm, sau đó đưa ra kết luận. - Học sinh thảo luận nhóm 4 trả lời câu hỏi. - Các nhóm cử đại diện lên trình bày. 3. Hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật: - Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Chỉ xử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật được phép lưu hành và thực hiện theo đúng quy trình. 4. Hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn. - Khi thu gom rác thải cần phân loại rác: + Xử lý thành phân bón. + Tái xử dụng. + Tái chế chất thải. Hoạt động 4. Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm - Yêu cầu học sinh đọc bảng 55 trang 168 SGK. Thảo luận nhóm và hoàn thành các yêu cầu 6trang 167 SGK. - Giáo viên gọi nhóm hoàn thành nhanh nhất lên trình bày. Các nhóm khác bổ xung nếu cần thiết. - Kết luận: + 1: a,c,d,e,g,i,k,l,m + 2: c,d,e,g,i,k,l,m + 3: g,k, l, n + 4: e,g,h,k,l,m + 5: g,k,l,m + 6: d,e,g,k,l,m,n + 7: g,k + 8: o, p - Học sinh thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi. - Các nhóm cử đại diện lên trình bày. IV. Củng cố – dặn dò Học sinh đọc kết luận cuối bài Các biện pháp chông các tác hại gây ô nhiễm môi trường ?