Hướng dẫn sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp – Chi cục Thuế Thành phố Thủ Đức
Ngày 31/5/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BKHCN hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Thông tư 05/2022/TT-BKHCN hướng dẫn phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp (DN) trong quá trình sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Ngoài ra, Thông tư 05/2022/TT-BKHCN còn hướng dẫn một số khoản chi mà DN phải thực hiện khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như: chi thực hiện nhiệm vụ và khoa học công nghệ, chi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của DN, chi thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ, chi phục vụ hoạt động quản lý quỹ và yêu cầu hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
Đặc biệt, Thông tư 05/2022/TT-BKHCN hướng dẫn số tiền trích lập Quỹ và số tiền Quỹ đã sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013, cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.
- Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Ngoài ra, Thông tư 05/2022/TT-BKHCN quy định việc xử lý Quỹ khi DN không sử dụng hoặc sử dụng không hết và sử dụng không đúng mục đích vẫn tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016, cụ thể:
1. Số tiền đã sử dụng của Quỹ được xác định bằng tổng số tiền đã được quyết toán, số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Thông tư 05 và số tiền đã được điều chuyển khỏi nguồn vốn của Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
2. Mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.
3. Trong thời hạn 05 năm, kể từ khi trích lập, tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi DN đăng ký nộp thuế không hết 70% số quỹ đã trích lập kể cả nhận điều chuyển (nếu có) thì DN phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.
Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN trong thời gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
4. Trong thời gian trích lập, DN sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì DN phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.
Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN trong thời gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
5. Doanh nghiệp không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN đối với số tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp.
6. Trong thời gian trích lập, DN đang thuộc diện được ưu đãi thuế (được áp dụng thuế suất ưu đãi, được miễn thuế, giảm thuế) thì số tiền thuế thu hồi do Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích được xác định trên số thu nhập đã được áp dụng ưu đãi thuế tại thời điểm trích lập Quỹ và tính lãi theo quy định.
7. Tùy theo loại hình DN (DN nhà nước hay các loại hình DN khác) để thực hiện xử lý số tiền trích lập Quỹ khi DN không sử dụng, sử dụng không hết 70% trong thời hạn 05 năm kể từ năm trích lập hoặc sử dụng không đúng mục đích.
8. Đối với các Tổng công ty, công ty mẹ – công ty con có thực hiện điều chuyển Quỹ trong hệ thống thì số Quỹ còn lại sau khi điều chuyển (của doanh nghiệp điều chuyển) và số Quỹ nhận điều chuyển (của DN nhận điều chuyển) có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
Trường hợp DN nhận điều chuyển Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ (bao gồm cả số tiền nhận điều chuyển) hoặc sử dụng không đúng mục đích thì DN nhận điều chuyển Quỹ phải nộp vào Ngân sách nhà nước thuế TNDN và tiền lãi theo quy định. Trường hợp DN nhận điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm trích lập thì số thuế TNDN truy thu được thực hiện như sau:
- Đối với số tiền trích lập quỹ tại doanh nghiệp nhận điều chuyển thì xác định số thuế TNDN theo mức ưu đãi thuế tại thời điểm trích lập của DN nhận điều chuyển.
- Đối với số tiền nhận điều chuyển từ doanh nghiệp khác về thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông tại thời điểm nhận điều chuyển.
Việc xác định số tiền nhận điều chuyển chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận điều chuyển và số Quỹ (bao gồm cả số tiền nhận điều chuyển).
Thông tư 05/2022/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2022 và được áp dụng cho việc sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022./.
Nội dung Thông tư 05/2022/TT-BKHCN tải về