Hướng dẫn kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ đầu tư vốn – CIS Law Firm
Thuế thu nhập cá nhân là một trong các loại thuế khá phổ biến có vai trò quan trọng trong việc đóng góp ngân sách nhà nước và điều tiết thu nhập xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trên một số loại thu nhập của cá nhân. Một trong số loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn.
Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn thủ tục để kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn.
1. Khoản thu nhập từ đầu tư vốn nào chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 92/2015 TT-BTC) thì thu nhập từ đầu tư vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
– Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
– Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
– Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
– Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ các trường hợp sau:
+ Thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
+ Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
– Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
– Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
2.1. Đối với cá nhân cư trú
Để xác định cá nhân cư trú, vui lòng xem Tại đây.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
×
Thuế suất 5%
a) Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo mục 1 nêu trên.
b) Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
– Đối với thu nhập từ giá trị phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
– Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
– Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
– Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
2.2. Đối với cá nhân không cư trú
Để xác định cá nhân không cư trú, vui lòng xem Tại đây.
Số thuế TNCN phải nộp =
=
Tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức cá nhân tại Việt Nam
x
Thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú tại mục 2.1.
2.3. Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
– Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
=
Giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán
Hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận × với mệnh giá của cổ phiếu đó
X
Thuế suất 5%
+ Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
– Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo Mục 3 bài viết Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán.
3. Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, kỳ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là theo từng lần phát sinh thu nhập.
4. Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Doanh nghiệp trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân (trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
♦ Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 06/TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu)
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu 06-1/BK-TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu)
♦ Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, được trả từ nước ngoài khai trực tiếp với cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04/NNG-TNCN đính kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (Tải mẫu)
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Do đó, đối với thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Lưu ý: Trong trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu: Cá nhân chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu. Nếu chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
6. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế từ đầu tư vốn tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát sinh thu nhập.
Trên đây là thông tin về Kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn. Nếu bạn có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581
Email: [email protected]