Hướng dẫn cách tả quá trình nấu những món ăn truyền thống của Việt Nam cho chủ đề Cooking (nấu ăn) của IELTS Speaking Part 2

Một trong những chủ đề khó nhằn của IELTS Speaking Part 2 không thể không nhắc đến chủ đề Food, cụ thể ở đây là cách mô tả chỉ tiết những món ăn truyền thống của Việt Nam hoặc một món ăn nước ngoài mà bạn yêu thích. Đa số các thí sinh đều cho rằng chủ đề Food là một chủ đề khá gần gũi và thông thường sẽ có nhiều ý tưởng để phân tích và áp dụng. Tuy vậy, việc mô tả chi tiết các công đoạn chuẩn bị cho một món ăn là một thử thách không hề nhỏ, kể cả đối những thí sinh đã luyện tập qua các dạng đề khác nhau cho bài thi nói Part 2. Do đó, tác giả chia sẻ cách chuẩn bị 2 món ăn quen thuộc, bao gồm chả giò/nem rán và gỏi/nộm gà, để các bạn thí sinh có thể sử dụng không chỉ cho các câu hỏi về các món ăn truyền thống Việt Nam mà còn có thể áp dụng như là một món ăn quốc tế cho các câu hỏi khác nằm trong chủ đề Food. Tác giả sẽ hướng dẫn chi tiết cách thí sinh có thể sử dụng sườn bài của 2 món ăn mô tả bên dưới để áp cho các món ăn nước ngoài khác nhau. Ngoài ra, bài viết sẽ bao gồm những ý tưởng phân tích để thí sinh sử dụng kèm theo với những ý chính của 3 món ăn này để giúp câu trả lời phân tích chặt chẽ và mạch lạc hơn.

Key Takeaways:

1. Khi lên ý cách mô tả cho một món ăn truyền thống, thí sinh cần đặc biệt lưu ý chọn những món ăn mà cách nấu và chuẩn bị có thể áp dụng cho đa số các món ăn khác nhau, trong nước lẫn nước ngoài.

2. Ngoài một công đoạn chuẩn bị chi tiết cho một món ăn bất kì, thí sinh cần biết những lợi ích khác nhau của món ăn đó để có thể phân tích và phát triển ý một cách toàn diện để đạt được điểm tối đa cho phần thi này.

3. Ngoài ra, tác giả khuyên thí sinh nên chọn lọc ý tưởng phù hợp với khả năng ghi nhớ của bản thân và tự soạn lại một câu trả lời của riêng mình để tránh việc học thuộc lòng văn mẫu dẫn đến bị bắt bài.

Câu hỏi IELTS Speaking Part 2 topic Food/Cooking

Describe a traditional meal that you prepare in your country on special occasions.

You should say:

  • When you eat that meal

  • How you prepare it

  • What ingredients are used to prepare it

and explain why you enjoy it.

Đối với những dạng câu hỏi này, một trong những phần khó khăn nhất mà đa số các sinh rất dễ bí ý hoặc diễn đạt dài dòng dẫn đến đi lệch trọng tâm câu hỏi của bài nói đó chính là “How you prepare it?” có nghĩa là “Bạn chuẩn bị/nấu món ăn này như thế nào?”.

Ở đây, thí sinh cần phải có chiến lược cụ thể để đánh đâu thắng đó. Nghĩa là, quá trình nấu một món ăn, đặc biệt là “traditional meal” nghĩa là “món ăn truyền thống”, thông thường sẽ khá phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn khác nhau. Do đó, thí sinh cần soạn trước câu trả lời mẫu đã bao gồm từ 3-4 ý chính đã có sẵn những từ vựng học thuật nâng cao để gây ấn tượng với giám khảo và ăn điểm.

Bên cạnh đó, có một sườn ý sẵn trong tay có thể giúp thí sinh canh thời gian trong phòng thi dễ hơn mà không bị nói quá lan mang hoặc đi quá sâu và chi tiết vào 1 câu hỏi bất kì rồi dẫn đến việc không trả lời kịp câu hỏi “Why?” nghĩa là “Tại sao?” ở cuối phiếu câu hỏi.

Không những vậy, những câu trả lời mẫu dưới đây đều là những món có cách thức chuẩn bị khá giống với những món ăn ở các vùng miền và đất nước khác. Do đó, thí sinh có thể tiết kiệm khá thời gian trong việc học những món ăn trong nước lẫn ngoài nước để có thể trả lời cho các câu hỏi Part 1 hoặc phiếu câu hỏi Part 2 về một món ăn Việt Nam hoặc nước ngoài.

Món chả giò/nem rán (Spring rolls)

huong-dan-mo-ta-qua-trinh-nau-mon-an-truyen-thong-cua-viet-nam-cho-ielts-speaking-part-2-topic-cooking-spring-rolls

Những thành phần cơ bản để chuẩn bị món chả giò/nem rán

1. Wood-ear mushrooms (mộc nhĩ)

2. Glass noodles (miến)

3. Minced pork (thịt bằm/xay)

4. Carrots & Onions (Cà rốt & Hành)

5. Eggs (trứng)

6. Rice paper (bánh tráng)

7. Salt & Pepper to taste (Nêm muối và tiêu để vừa ăn)

Lưu ý khi mô tả một quá trình hoặc cách thức chuẩn bị nấu ăn

Khi mô tả quá trình chuẩn bị một món ăn hoặc cách thức vận hành của một quá trình (process) thì thí sinh cần lưu ý sử dụng những từ nối (linking words) để kết nối các ý tưởng lại với nhau. Những từ nối này đặc biệt quan trọng vì chúng không chỉ giúp cho bài nói hoặc viết của thí sinh chặt chẽ hơn mà giám khảo cũng có thể theo dõi bài thi một cách dễ dàng hơn. Đặc biệt đối với kĩ năng Nói, thí sinh nên ưu tiên việc trình bày một câu trả lời rõ ràng bằng việc liên tục thêm những từ nối giữa các ý tưởng để tăng điểm mạch lạc (Cohesion).

How to prepare?

1. Firstly, all the fresh and dried produce have to be washed thoroughly and let dry.

2. With the Ear-wood mushrooms, you have to soak them beforehand to be rehydrated and ready to cook.

3. After that, onions are chopped up while mushrooms and carrots are julienned.

4. Following this, all the prepared vegetables are mixed with minced pork and eggs to prepare the fillings.

5. Simultaneously, add salt and paper into the mixture for taste.

6. Lastly, wet the rice paper and add the fillings before wrapping them neatly into rolls.

Nghĩa là: Quá trình chuẩn bị

1. Đầu tiên, tất cả các rau củ tươi và khô đều cần được rửa kĩ và phơi cho ráo.

2. Với mộc nhĩ thì bạn sẽ phải ngâm chúng trước đó để cho nấm được hút nước và sẵn sàng để nấu.

3. Sau đó, thái hành tây ra và thái sợi nấm cũng như cà rốt.

4. Tiếp theo, tất cả các rau củ được thái sẽ được trộn với thịt băm và trứng để chuẩn bị làm nhân.

5. Đồng thời, thêm muối và tiêu vào hỗn hợp trên để vừa ăn.

6. Cuối cùng, làm ướt bánh tráng và thêm nhân vào trước khi gói lại gọn gang thành các cuốn.

How to cook?

1. To begin, add some oil to a hot pan and wait until the oil sizzles.

2. Moving on, place each spring roll gently and carefully into the hot oil.

3. In this stage, fry each side for 3 to 5 minutes until golden.

4. Place all the spring rolls on a plate covered with a napkin to absorb excess oil.

5.  Finally, transfer all the spring rolls to another dish and serve with rice or rice vermicelli.

Dịch:

Quá trình nấu và trình bày:

1. Để bắt đầu, đổ một ít dầu vào chảo nóng và đợi đến khi dầu chiên thành tiếng.

2. Tiếp tục, đặt từng cuốn chả giò/nem vào trong dầu nóng nhẹ nhàng và cẩn thận.

3. Trong giai đoạn này, chiên mỗi mặt từ 3 đến 5 phút cho đến khi vàng óng.

4. Đặt tất cả chả giò/nem rán lên một cái dĩa được phủ bởi 1 lớp giấy ăn để thấm dầu dư.

5. Cuối cùng, chuyển hết chả giò/nem rán qua một cái dĩa mới và dọn kèm cùng với cơm hoặc bún.

Benefits of this dish

1. First and foremost, this dish is very quick to make as you can prepare the rolls beforehand. Therefore, it is suitable for people who are always on the go and have little time to prepare their meals.

2. What’s more, spring rolls are packed full of meat and vegetables which are not only scrumptious but also super nutritious.

3. Last but (certainly) not least, they are the heart and soul of Vietnamese cuisine, which should be preserved for years to come.

Dịch:

Lợi ích của món ăn này

1. Trước nhất, món ăn này làm rất nhanh vì bạn có thể chuẩn bị những cuốn chả giò/nem này trước đó. Cho nên, món này hợp với những người luôn phải di chuyển và có ít thời gian để chuẩn bị bữa ăn.

2. Thêm nữa, chả giò/nem rán được cuốn với rất nhiều thịt và rau củ, và chúng đều rất ngon cũng như là nhiều chất dinh dưỡng.

3. Cuối cùng, món này là linh hồn của ẩm thực việc cho nên nó cần được gìn giữ cho những năm sau này.

Ở đây, với món ăn chả giò/nem rán này, thí sinh có thể sử dụng cho các chủ đề nói về món ăn quốc tế mà bản thân muốn thử. Khi này, thí sinh có thể chỉ ra rằng món ăn khai vị (appetizer) này xuất xứ từ Trung Quốc (China) và đã trở nên rất nổi tiếng trên toàn thế giới. Do đó, thí sinh cũng lưu ý chuẩn bị thêm một số câu trả lời nói rằng đây là món của Trung Quốc nếu thí sinh có ý định lưu lại món này để sử dụng cho bài thi IELTS Speaking Part 2 của mình.

Món nộm/gỏi gà bắp cải (Chicken Coleslaw)

huong-dan-mo-ta-qua-trinh-nau-mon-an-truyen-thong-cua-viet-nam-cho-ielts-speaking-part-2-topic-cooking-chicken-coleslaw

Ở đây thí sinh cần phân biệt 2 chữ ‘Coleslaw’ và ‘Salad’ khi nói đến các món rau trộn. Bởi vì, ‘Coleslaw’ ở đây được sử dụng để mô tả cho các món bắp cải trộn và ‘Salad’ là món rau trộn đa dạng các loại rau củ tùy thích. Cả 2 món này đều là các món ăn quốc tế và đều có thể biến tấu lại để sử dụng cho các chủ đề mô tả về các món ăn nước ngoài. Lý do là vì đây là một món ăn kèm cực kì phổ biến nên thí sinh có thể tận dụng món ăn này để làm câu trả lời thủ sẵn cho bản thân.

Main ingredients to prepare Chicken Coleslaw

1. A whole boiled chicken

2. 1 big cabbage & 2 medium carrots

3. Fried shallots & minced garlic

4. 2 limes & some lime leaves

5. A few bird’s eye chilies

6. Fish sauce

7. Salt and sugar

Dịch: Những thành phần cơ bản để chuẩn bị món gỏi/nộm gà bắp cải:

1. Một con gà luộc

2. 1 bắp cải lớn & 2 củ cà rốt vừa

3. Hành phi và tỏi băm

4. 2 trái chanh và một ít lá chanh

5. Một ít ớt hiểm

6. Nước mắm

7. Muối và đường

Đối với những món ăn chuẩn bị đơn giản và không dùng nhiều đến bếp như món gỏi gà thì thí sinh vẫn có thể sử dụng những ý của các bước chuẩn bị món ăn này để trả lời cho câu hỏi về “How to cook?” nghĩa là “Cách nấu ăn như thế nào?”. Câu trả lời của thí sinh không bắt buộc phải bao gồm các bước nấu ăn mới là câu trả lời hợp lệ. Miễn là thí sinh vẫn đi đúng trọng tâm của đề bài và không đi lang mang lạc sang những ý không liên quan đến món ăn chính và những điểm đặc biệt/lợi ích của món ăn này trong bài nói thì sẽ hoàn toàn được chấp nhận và đánh giá cao.

How to cook?

1. Firstly, all the vegetables have to be washed thoroughly and let dry.

2. After that, you shred the boiled chicken and julienne all the vegetables, including cabbage, carrots, and lime leaves.

3. As for the sauce, it calls for 4 tablespoons of fish sauce, 2 tablespoons of sugar, minced garlic, and chili as well as the juice of a lime.

4. Following this, mix all the main ingredients and the sauce together in a big bowl, except for the fried shallots.

5. Lastly, transfer the coleslaw to a dish and garnish it with fried shallots before serving.

Dịch: Qúa trình nấu và trình bày?

1.  Đầu tiên, tất cả rau củ cần phải được rửa kĩ càng và để ráo.

2. Sau đó, bạn cần phải xé gà đã luộc và thái sợi các loại rau củ, bao gồm bắp cải, cà rốt và lá chanh.

3. Về nước sốt, nó cần 4 muỗng canh nước mắm, 2 muỗng canh đường, tỏi và ớt băm cũng như là nước của 1 trái chanh.

4. Tiếp theo, trộn tất cả các thành phần chính cùng với nước sốt vào một cái thau lớn, ngoại trừ hành phi.

5. Cuối cùng, chuyển bắp cải trộn sang một cái dĩa và trang trí với hành phi trước khi dọn ra bàn ăn.

Benefits of this dish

1. Well, first off, chicken coleslaw is served fresh so it is hassle-free and very easy to make. This is because you don’t have to cook anything nor spend a lot of time preparing. So, you can whip up a dish any time your guests come over for a visit.

2. What’s more, this dish is not only packed full of vitamins and minerals from all the fresh vegetables but it is also super refreshing when served as either a side or main dish.

3. Finally, it is a guilt-free option for people who wish to lose weight but do not want to miss the boat to savor a scrumptious dish on special occasions.

Dịch: Lợi ích của món ăn này

1. Hừm, đầu tiên, gỏi gà bắp cải thường được ăn sống (bắp cải) nên món này không rắc rối và rất dễ làm. Điều này là bởi vì bạn không cần phải nấu nướng hay tốn quá nhiều thời gian chuẩn bị. Cho nên, bạn có thể làm nhanh chóng món ăn này khi bạn có khách ghé thăm nhà.

2. Còn nữa, món ăn này không chỉ chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất từ rau củ tươi sống mà còn rất giải nhiệt khi ăn như là 1 món ăn kèm hoặc ăn chính.

3. Cuối cùng, đây là một sự lựa chọn “không hề tội lỗi” cho ai đang muốn giảm cân nhưng không muốn bỏ lỡ cơ hội được thưởng thức món ăn ngon vào những dịp lễ đặc biệt.

Lưu ý với các câu trả lời mẫu

Một lưu ý cho thí sinh là những hướng trả lời và ý tưởng nêu trên hoàn toàn có thể lượt bỏ bớt sau khi thi sinh đã đọc hiểu và phân tích chọn lọc. Bởi lẽ, phụ thuộc vào band điểm mong muốn và khả năng của từng thí sinh mà tác giả khuyên thí sinh nên chọn lọc lại câu trả lời để không vượt quá khả năng ghi nhớ của từng người. Do đó, thi sinh hoàn toàn có thể bỏ bớt ý tưởng mà thí sinh cho rằng không quan trọng để vừa tiết kiệm thời gian cho các câu hỏi khác trong phần thi Nói Part 2 cũng như là không đè quá nặng áp lực lên một chủ đề cụ thể.

Hướng dẫn cách áp dụng câu trả lời

IELTS Speaking Part 2: Talk about a dish you know how to cook

You should say:

  • what ingredients are required

  • how it is cooked

  • other preparation you have to do to cook

and say if you think this is an easy dish to cook or not, and why? 

Trả lời:

To be honest, cooking is not my forte. However, I must share with you that there is one dish I really enjoy making and that dish is called ‘Chicken Coleslaw’. The reason why I often come back to this dish because it is usually served fresh, therefore, fuss-free and very easy to make.

The ingredients include 1 boiled chicken, 1 cabbage, 2 carrots, a cup of fried shallots and a sweet and sour sauce.

Since it is eaten fresh, you need to make sure you wash all the vegetables thoroughly. After that, you shred the chicken and julienne all the vegetables before mixing them together with the sweet and sour sauce.

You can buy the sauce from the supermarket or make it yourself. If you want to prepare it yourself, you need to have fish sauce, lemon, sugar, salt, minced garlic & chili to make it.

Once you are done, you can transfer it to a plate and it is ready to be served.

This dish is especially easy to make, given the fact that I’m no expert in cooking whatsoever. Firstly, this dish is always served fresh and eaten as a side dish to refresh the palate. Secondly, this dish only has few ingredients, namely chicken, cabbage and carrots. Therefore, it is not only super nutritious but it also requires little time to prepare. Lastly, most of the ingredients can be prepared beforehand so you can still make it even when you are very busy.

Dịch:

Thật lòng mà nói, nấu ăn không phải là thế mạnh của tôi. Tuy nhiên, tôi phải chia sẻ với bạn rằng có một món tôi rất thích chuẩn bị và món đó tên là Gỏi Gà. Lý do vì sao tôi hay làm món này là bởi vì món này thường ăn sống, cho nên, đơn giản và rất dễ làm.

Nguyên liệu bao gồm 1 con gà luộc, 1 bắp cải, 2 củ cà rốt, 1 chén hành phi và nước mắm chua ngọt.

Bởi vì mọi thứ là ăn tươi nên bạn cần phải rửa rau củ thật kĩ. Sau đó, bạn xé sợi thịt gà và thái sợi rau củ trước khi trộn chúng chung với nhau cùng với nước mắm chua ngọt.

Bạn có thể mua nước mắm ở siêu thị hoặc tự làm. Nếu tự làm thì bạn cần phải có nước mắm, chanh, đường, muối, tỏi và ớt băm.

Một khi đã xong, bạn đã có thể chuyển sang dĩa và bày lên để dùng bữa.

Món ăn này thì cực kì dễ làm, vì tôi cũng chẳng phải là một đứa giỏi nấu ăn gì. Đầu tiên, món này luôn ăn tươi sống và thường được ăn như là món phụ để đỡ ngán. Thứ hai, món này chỉ có một ít nguyên liệu, gồm gà, bắp cải và cà rốt. Cho nên, món này không chỉ cực kì dinh dưỡng mà còn tốn rất ít thời gian để chuẩn bị. Cuối cùng, đa số các thành phần đều có thể chuẩn bị sẵn nên là bạn vẫn có thể làm món này kể cả khi bạn rất bận.

IELTS Speaking Part 1 và 3

Ngoài cách trình bày chi tiết quá trình nấu ăn gợi ý bên trên cho những câu hỏi Part 2, thí sinh có thể tận dụng chính những ý tưởng này để giải quyết các câu hỏi khác tương tự cùng chủ đề nhưng lại là những dạng câu hỏi ngắn hơn ở Part 1 và 3.

Ví dụ 2: What kinds of meals do you like? (Bạn thích ăn món ăn nào?)

Trả lời: To be frank, I am a food enthusiast and one of my most favorite dishes would have to be Chicken Coleslaw. This dish is not only fuss-free and easy to make but also very scrumptious and nutritious too.

Nghĩa là: Thật lòng mà nói, tôi là một đứa nghiện ăn uống và một trong những món mà tôi yêu thích nhất đó chính là món gỏi/nộm gà. Món này không chỉ đơn giản và dễ làm mà còn rất ngon và dinh dưỡng nữa.

→ Ở đây, thí sinh để ý những câu được in đậm trong câu trả lời gốc. Đây chính là những ý tưởng để được đề cập đến ở phía trên và được áp dụng cho các câu trả lời khác nhau kể cả trong Part 1 và 3. Thí sinh lưu ý khi chuẩn bị câu trả lời cho các câu hỏi Part 1 và 3 thì luôn chèn thêm những ý tưởng của chủ đề đã được tác giả phát triển bên trên để lồng ghép vào câu trả lời. Điều này không chỉ giúp câu trả lời trở nên mạch lạc và sinh động hơn mà thí sinh cũng sẽ dễ dàng ăn điểm từ những từ vựng và câu trúc được gợi mở.

Ví dụ 3: On what occasions do you eat special foods?

Trả lời: Well, in Vietnam, there are various occasions that we serve traditional dishes to celebrate. However, if I have to name one, I would say Tet holiday. Simply because my mom always prepares spring rolls and chicken coleslaw which are my two favorite dishes. They are quick to make and can be prepared in advance which allows our family to spend more time on other fun activities during this special occasion.

Nghĩa là: Hừm, ở Việt Nam, thường sẽ có rất nhiều dịp mà chúng tôi nấu những món ăn truyền thống để ăn mừng. Tuy nhiện, nếu tôi phải đưa ra 1 dịp, tôi sẽ nói là Tết. Đơn giản là vì mẹ tôi luôn chuẩn bị chả giò/nem rán và gỏi/nộm gà, 2 món mà tôi yêu thích nhất. Những món này làm rất nhanh và có thể chuẩn bị sẵn được từ trước nữa và điều này giúp gia đình chúng tôi có thời gian cho các hoạt động vui chơi khác vào dịp đặc biệt này.

→ Ở đây, câu trả lời tuy chỉ áp dụng được 1 số ý chính nhưng đây đều là những ý then chốt quan trọng giúp thí ăn điểm và trả lời được cho trọng tâm của câu hỏi đang yêu cầu. Do đó, khi tự chuẩn bị các ý tưởng cho chủ đề ‘Food’, thí sinh cần học theo một cặp ý tưởng, nghĩa là 1 ý chính đi kèm theo 1 lợi ích (ví dụ: ý chính: Gỏi gà, ý phụ: rất dễ làm và tiết kiệm thời gian). Thông thường, ý phụ đi theo sẽ là ý quan trọng hơn cần được ghi nhớ và chuẩn bị kĩ hơn. Vì căn bản thí sinh vẫn hoàn toàn có thể ứng biến và thay đỏi món ăn bất kì. Tuy nhiên, những lợi ích của các món ăn (thường là ý phụ) đều có thể dùng thay thế cho nhau để tránh việc tốn thời gian học quá nhiều nhưng không thể nhớ hay áp dụng hết được.

Bài tập luyện thêm

Sau đây sẽ là một số câu hỏi thí sinh thử áp dụng hướng đi và những ý tưởng tác giả đã gợi ý phía trên để trả lời:

  1. Which foods from your country do most foreign people enjoy?

    (Gợi ý: Chọn 1 trong 2 món ăn trên, sau đó đưa ra lý do vì sao? vì dễ làm, vì tiết kiệm thời gian, vì dinh dưỡng; Từ vựng sử dụng: chicken coleslaw/spring rolls→hassle-free and very easy to make, packed full of vitamins and minerals, guilt-free option).

  2. How healthy is your country’s food? (Gợi ý: Có thể nói là đồ ăn truyền thống Việt Nam là healthy/lành mạnh, đưa ví dụ là 2 món ăn trên, giải thích rằng những món ăn này vô cùng dinh dưỡng và ngon miệng; Từ vựng sử dụng: chicken coleslaw/spring rolls→packed full of vitamins and minerals, guilt-free option, scrumptious & nutritious).

  3. And what is your favourite cuisine? (Gợi ý: Đồ ăn Việt Nam, đưa ra 2 món trên, giải thích vì nhưng món này đều rất ngon và dinh dưỡng; Từ vựng sử dụng: chicken coleslaw/spring rolls→heart and soul of the Vietnamese cuisine; country’s pride).

  4. Câu hỏi Part 2:

Talk about a dish you know how to cook

You should say:

  • what ingredients are required

  • how it is cooked

  • other preparation you have to do to cook

and say if you think this is an easy dish to cook or not, and why? 

(Gợi ý: Dựa vào Ví dụ 1 phía trên để phát triển một câu trả lời tương tự, có thể chọn 1 trong 2 món ăn trên; lưu ý bám sát vào câu hỏi trên phiếu câu hỏi để tránh trả lời thiếu ý).

Tổng Kết

Nói tóm lại, thí sinh cần linh hoạt trong việc tái sử dụng lại những câu trả lời mẫu để biến chúng thành những ý tưởng riêng của bản thân thông qua việc tự rút gọn và cắt bớt đi những chi tiết thí sinh cho rằng không cần thiết. Ở bài viết trên, tác giả đã nêu ra được những từ vựng và idioms chủ đề Nấu ăn để thí sinh có thể áp dụng để gây ấn tượng với giám khảo. Ngoài ra, các ý tưởng phân tích thêm cho các món ăn cũng đã được nếu rõ để thí sinh có thể tự chọn lựa và lấy làm ý tưởng riêng của mình. Một lưu ý cuối ở đây đó chính là thí sinh nên lưu ý biến hóa câu trả lời của mình để có thể vừa dùng mô tả cho một món ăn trong nước cũng như một món ăn nước ngoài để xử lý được các dạng câu hỏi khác nhau trong IELTS Speaking Part 2 topic Cooking.