Hướng Dẫn Văn khấn cúng trả nợ Tào Quan ĐẦY ĐỦ

Văn khấn cúng trả nợ Tào Quan

Nhiều người chắc đã nghe đến lễ Trả Nợ Tào Quan, khi làm ăn xui xẻo, tình duyên lận đận… các Thầy thường cho đệ tử làm lễ Trả nợ Tào quan. Vậy cách cúng Tào Quan như thế nào, văn khấn cúng ra sao?

Văn khấn cúng trả nợ Tào Quan

Trả nợ Tào Quan là gì?

Theo dân gian hiểu nôm na thì Tào Quan nghĩa là Tiền ở nơi địa phủ. Trả nợ Tào Quan là trả nợ tiền ở nơi địa phủ. Nơi địa phủ có Ngân Hàng Địa Phủ, trả nợ Tào Quan chính là việc trả nợ Ngân Hàng Địa Phủ.

Các thầy cúng cũng cho rằng: Trả nợ tào quan là trả lại tiền kiếp trước bạn đã tiêu xài hoang phí hoặc những đồng tiền bạn kiếm được bằng những công việc bất chính của kiếp trước kiếp này bạn phải trả nợ lại để bạn giữ được tiền, tránh bị hao tiền vào những thứ không đáng có. Nói chung là bạn làm lễ tào quan là để giữ được tiền

Trong Pháp Sự khoa nghi có một khoa cúng tên là Điền Hoàn Thiên Khố (tức là trả nợ vào kho Trời) hay còn gọi là khoa Tào Quan – khoa Trả nợ tiền kiếp – khoa trả nợ Tào Quan, Hoặc – đạo giáo điền hoàn ngũ đẩu lộc khố thụ sanh kinh dữ tiền.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC ONLINE

Xem Đường Đời, Sự Nghiệp, Tình Duyên, Vận Mệnh, Các Năm Đỉnh Cao Cuộc Đời…

(*) Họ và tên của bạn:

(*) Ngày tháng năm sinh:

 

Tào Quan là các vị trông giữ các bạ tịch của các sinh linh trong ba cõi. Trong một vòng Giáp Tý hay còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp thì có từng vị cai quản riêng, và mỗi vị lại có một cái kho riêng. Tiền nạp vào đây sẽ được sử dụng cho các việc công sự.

Lễ trả nợ tào quan là Lễ trả nợ vào kho Trời, trên các cung trời đạo lợi có các quan cai quản việc nợ nần của các gia chủ…

Trả nợ Tào Quan để làm gì?

Theo dân gian, khoản nợ Tào Quan vốn sinh ra ở tiền kiếp do chúng ta buôn đầy bán vơi, tạo ra vô số nghiệp chướng.

Táo Quân ghi chép lại và ngày 23 âm lịch hàng tháng thông báo cho Nam Tào mà trừ đi dương thọ của người đó. Ngoài ra biên gửi xuống Âm Phủ cho đại vương Diêm La để thêm tình tiết tăng nặng khi thụ hình tại âm phủ. Hoặc có thể căn cứ vào đó mà theo Luật Nhân – quả để tính kiếp nạn mà tội hồn sẽ phải chịu đựng trong kiếp sau.

Vì vậy, trả nợ tào quan là có thể dùng công đức để xóa bỏ đi những nghiệp chướng trong tiền kiếp, hóa giải những hung tai đang mắc phải, cũng là dịp để con người ta nhìn lại chặng đường mình đi qua để thanh tâm quả dục, để hoàn thiện hơn.

Trong tín ngưỡng thờ Tam Tứ phủ cũng có nghi lễ trả nợ tào quan. Lễ trả nợ tào quan được quan niệm là do kiếp trước chúng ta đã có những lỗi lầm vì thế nợ ần tiền kiếp là không thể không có. Những nợ nần tiền kiếp đó là do các ty quan (ở địa phủ) ghi chép. Khi người ta gặp những chuyện xui xẻo làm ăn lụi bại người ta sẽ nghĩ rằng đó là do nợ nần kiếp trước quá nặng mà chưa trả được. Vì thế người ta sẽ làm lễ trả nợ tào quan mong rằng sau đó người ta sẽ gặp nhiều may mẵn tương lai công danh sự nghiệp tốt đẹp hơn.

Rất nhiều người thắc mắc: Làm lễ trả nợ tào quan hết bao nhiêu tiền? Về chi phí làm lễ trả nợ tào quan sẽ rất khó để tính vì nghi lễ này thường được làm chung với nhiều nghi lễ khác, tuỳ từng thầy và đàn lễ đại đàn hay tiểu đàn mà chi phí sẽ khác nhau.

Lễ trả nợ Tào Quan

Trong Pháp Sự khoa nghi có một khoa cúng tên là Điền Hoàn Thiên Khố (tức là trả nợ vào kho Trời) hay còn gọi là khoa Tào Quan – khoa Trả nợ tiền kiếp – khoa trả nợ Tào Quan, Hoặc – đạo giáo điền hoàn ngũ đẩu lộc khố thụ sanh kinh dữ tiền.

Điền Hoàn nghĩa là hoàn trả đủ vào chỗ còn thiếu. Thiên Khố có nghĩa là kho nhà Trời. Điền Hoàn thiên khố là trả nợ vào kho nhà trời.

Đặc biệt trong khoa này dùng một loại tiền riêng có tên là Tiền Thiên Khố hay tiền Tào quan Tiền Khiếm và Thụ Sanh Kinh hay Thọ Sinh Kinh để cúng. Ngoài ra khi trả nợ còn phải trả bằng kinh sách, phan lọng, cây, chuông mõ…

Phần nợ chính để trả nợ thường là: Kinh Thọ Sinh và Tiền Thiên Khố. Thiếu những thứ này thì không thể làm lễ trả nợ được.

Sau khi làm lễ Điền hoàn thì thường tụng Kinh Dược Sư – Phổ môn – Thủy Sám. Bên Đạo giáo thì tụng kinh Bắc Đẩu Diên mệnh và kinh Táo Quân.

Hiện nay tại các Đền, Chùa… thường hay làm những đàn lễ lớn để trả nợ Tào quan: ngoài những đồ lễ như Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt…..thì những thứ không thể thiếu trong đàn lễ là một số loại Kinh như Kinh Thọ Sinh, Kinh diệt tội, Kinh Kim cang thọ mạng, Kinh nhân quả… và Tiền Thiên Khố…

Sắm lễ trả nợ Tào Quan gồm những gì?

Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt…

Mâm lễ vật trả nợ: Kinh âm, kinh dương, tiền thiên khố…Kinh Thọ sinh, kinh Trường thọ diệt tội bào hộ Đồng tử Đà ra ni, kinh Nhân quả, kinh Kim cang thọ mạng, Kinh Phật đảnh tôn thắng.

Lồng chim, Chậu cá, mâm gạo, tiền mâm, Đường muối

Mâm sớ văn, mâm cúng thí thực (để riêng).

Hướng tốt cho lập đàn là Hướng Bắc.

Làm lễ trả nợ tào quan vào ngày nào?

Các ngày chuyên dùng cho Trả nợ tào quan

Ngày Thiên xá.

Ngày 1 tháng 2 vía Nhất Điện Tần Quảng vương

Ngày 1 tháng 3 vía Nhị Điện Sở Giang vương.

Ngày 8 tháng 2 vìa Tam Điện Tống Đế Vương.

Ngày 18 tháng 2 Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương.

Ngày 8 tháng Giếng Vía Ngũ Diện Diêm La Vương.

Ngày 8 tháng 3 Vía Lục Điện Biến Thành Vương.

Ngày 27 tháng 3 vía Thất Điện Thái Sơn Vương.

Ngày 1 tháng 4 vía Bát Điện Bình Đẳng Vương.

Ngày 8 tháng 4 vía Cửu Điện Đô thị Vương.

Ngày 17 tháng 4 vía Thập Điện Chuyển luân vương.

Ngày 18 tháng 4 vía Tử Vi Đại đế.

Ngày 4 tháng 6 Chư Phật giáng lâm.

Ngày 30 tháng 7 Vía Địa Tạng Vương Bồ tát.

Ngày 8 tháng 10 Hải Hội Phật.

Ngoài ra còn có thể làm theo cái đại lễ cầu an hoặc ngày 1 ngày Rằm tại các chùa.

Cách cúng trả nợ Tào Quan

Nếu dùng đại đàn thì thứ tự như sau:

Chiều hôm trước: Thiết đàn – Biểu kinh – Sám hối – Đại bi, Thập chú, bạch y – Tụng dược sư hoặc Thủy Sám – Chỉ tĩnh

Sáng hôm sau: Kinh Đầu tràng – Thiêt Dĩ – Pháp tấu – Thỉnh Phật – Tào Quan – Đội sớ – Tụng kinh.

Chiều hôm sau: Phóng sinh- Thí thực.- Tạ Quá- Tiễn đàn.- Thụ lộc.

Nếu làm tiểu đàn:

Thỉnh Phật, Tào quan, Thí thực, Phóng sinh, Tạ, tiễn đàn.

Các loại văn sớ dùng trong lễ trả nợ Tào quan

Điệp tấu, Quan Phát tấu, Tấu thiên phủ, Tấu Địa phủ, Tấu thủy Phủ, Tấu Nhạc Phủ, Tấu Dương 1, Tấu Dương 2, Tấu Âm, Kinh đầu tràng, Biểu kinh Dược sư, Biểu kinh Độ dương, Sám Hối, Lễ Phật, Giám Môn, Giám Đàn, Bảng thang, Bảng trà, Kinh Thọ sinh, Điệp Âm, Công cứ Âm, Công cứ Dương, Điền Hoàn, Phật tào Quan, Cô Hồn, Phóng sinh.

Bài khấn trả nợ Tào Quan

Nam Mô A Di Đà Phật.

Kính lạy : Ngài Di Lặc Phật Vương.

Nam mô Phật – Nam mô Pháp – Nam mô Tăng.

Nam mô Huyền khung cao Thượng Đế – Ngọc Hoàng hựu tội tích phước Đại Thiên tôn.

Nam mô Diêu trì Kim Mẫu vô cực Đại từ tôn. Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật.

Đức U Minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ tát.

Đại Thánh nam Tào , lục tự duyên thọ tinh Quân.

Đại Thánh Bắc đẩu cửu hoàn giải ách tinh Quân.

Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát.

Nam mô Thập phương tam thế. Nhất thiết thường trụ Tam bảo chư Bồ tát Thiên Long Bát bộ đẳng chúng.

Nam mô kính lạy các Ngài Phán Quan sở trực.

Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị tôn Thần.

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Đế, Ngũ Nhạc Thánh Đế, Nhị Thập Tứ Khí Thần Quan, Địa mạch Thần Quan, Thanh Long, Bạch Hổ, chư vị Thổ Thần cùng quyến thuộc.

Các ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn Thần, Bản Cảnh Thành Hoàng tôn Thần và các vị Thần minh cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày … tháng … năm …

Tín chủ của chúng con là:………………………………………………..

Ngụ tại:…………………………………………..

Nhân tiết Xuân về, Tín chủ của chúng con sắm sanh lễ vật, sưả sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước Án. Xin lập Đàn cầu đảo TRẢ NỢ TÀO QUAN, Cầu xin bình yên Bản mệnh, cầu Phúc, cầu Lộc, cầu Tài .

Trầm thủy thuyền Lâm, hương phúc ức.

Triên đàn tuệ uyển cựu tài bồi.

Giời đao tiêu tựu túng sơn hình

Nhiệt hướng tâm lô trường cúng dạng

* Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát ma ha tát ( 3 lần ) .

Đại chúng dĩ lập.

Nhất thiết cúng kính lễ thường trụ Tam bảo.

Như Lai diệu sắc thân.

Thế Gian vô dư đẳng

Vô tỷ bất tư nghì.

Thị cố kim kính lễ.

Như Lai sắc vô tận

Trí tuệ diệc phục nhiên

Nhất thiết thường trụ pháp Thị cố ngã quy y 

*Thiết dĩ khải thiết hồng nghi, khải cảm thông ư pháp giới, bằng tư pháp thủy. Tiên sái Đàn tràng, giáo hữu tịnh uế Chân ngôn cẩn đương trì tụng:

Bạch Ngọc uyển trung hàm tố Nguyệt

Lục đương tri thượng Tán trân châu

Kim tương nhất chích sái Đàn tràng

Cấu uế Tinh Đàn tất thanh tịnh,

Án bắc đế tra thiên Thần la na địa tra sa hạ (7 lần).

Nam mô lu cấu địa Bồ tát ma ha tát (3 lần)

* Thiết dĩ Đàn tràng khiết tịnh, Pháp dự tuyên dương. Khải thượng đạt ư phàm tình, tất tiên bảo bằng ư bảo triện, phần hương đạt tín Chân ngôn cẩn đương trì tụng:

Ngũ phận pháp thân hương phúc ức

Hương huân trí huệ thậm thâm môn

Thành tâm hiến cúng chư Linh quan

Ngã dĩ chúng sinh đồng thụ dụng

Nam mô tam mãn đa một đà lẫm án phạ nhật la vật, Nhi sa hạ (7 lần).

* Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát* Thiết dĩ hoa đàn băng khiết , bảo chiện yên phù

Dục nghinh hiền thám, dĩ lai lâm, trượng gia trì ư bí mật. Ngã Phật giáo tạng trung hữu phổ triệu thinh chân ngôn cẩn đương trì tụng:

Dĩ thử Chân ngôn thân triệu thỉnh

Từ tốn Thánh chúng tất văn chi

Nhất biến gia trì triệu thập phương

Văn tập Đạo tràng phổ cúng dàng.

Thượng lai phụng thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kính. Tín chủ kiền thành, thượng hương nghinh thỉnh.

Hương hoa thỉnh, nhất tâm phụng thỉnh. Thập phương tam thế. Nhất thiết thường trụ Tam bảo chư Bồ tát Thiên Long Bát bộ đẳng chúng.

Duy nguyện bất vi bản thệ lẫn mẫn hữu. Tinh thỉnh giáng đàn tràng chứng minh công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Tòng Phật sở giáo, hưng thế tùy duyên.

Cung duy: Địa phủ Đền Hoàn túc trái, Phán Quan cập chư Quan tù hạ.

Duy nguyện hỗ vân kỳ, nhi diện kình, phò bảo giá dĩ ngưu giáng phó Pháp duyên chứng minh công đức

Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực, bản mệnh Thần quân Giáp Tý Đoài tư Quân. Nhâm Tý mãnh tư quân, Kỷ Sửu Đinh tư quân, Tân Sửu cát tư quân, Quý Sửu thân tư quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

* Nhất tâm phụng thỉnh Thái Tuế sở trực, bản mệnh Thần quân, Bính Dần tư mã quân, Mậu Dần la tư quân, Canh Dần trạch tư quân, Nhâm Dần ái tư quân, Giáp Dần trạch tư quân Ất mão liễu tư quân, Đinh Mão hứa tư quân, Kỷ Mão tống tư quân, Tân mão trước tư quân, Quý mão hiền tư quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực, bản mệnh Thần quân Giáp Thìn trùng tư quân Bính Thìn hiến tư quân Mậu Thìn mã tư quân, Canh Thìn sáng tư quân, Nhâm Thìn triệu tư quân, Ất Tỵ Việt tư quân. Đinh Tỵ dương tư quân, Kỷ Tỵ tào tư quân, Tân Tỵ cao tư quân, Quý Tỵ lương tư quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực, bản mệnh Thần quân Giáp Ngọ Ngọ tư quân, Mậu Ngọ hoàng tư quân, Canh Ngọ lý tư quân, Nhâm Ngọ khổng tư quân, Ất Mùi hoàng tư quân, Đinh Mùi châu tư quân, Kỷ Mùi học tư quân, Tân Mùi thường tư quân, Quý Mùi tống tư quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực, bản mệnh Thần quân Giáp Thân nữ tư quân, Bính Thân phó tư quân, Mậu Thấn tống tư quân, Canh Thân tống tư quân, Nhâm Thân âm tư quân, Ất dậu am tư quân, Đinh Dậu thượng tư quân, Kỷ dậu hoàng tư quân, Tân Dậu nhâm tư quân, Quý dậu thành tư quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực, bản mệnh Thần quân Giáp Tuất quyền tư Thần quân, Bính Tuất cổ tư thần quân, Mậu Tuất tấn tư Thần quân, Canh Tuất tể tư Thần quân, Nhâm Tuất cổ tư Thần quân. Ất Hợi thành tư Thần quân, Đinh Hợi phó tư Thần quân, Tân Hợi thạch tư Thần quân, Quý Hợi tống tư Thần quân.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh. Tư Mệnh hộ uý đẳng Thần niệm Nguyệt, Nhật, Thời tứ Trực công Tào sứ giả, Đương Cảnh Thành Hoàng, Sã lệnh, Thổ Đại Thần kỳ, Thổ cập bộ tòng đẳng chúng.

Duy nguyện thừa Tam bảo lực, giáng phó pháp duyên công đức. Hương hoa thỉnh.

Thượng lai nghinh thỉnh kỷ một quang lâm, giáo hữu an tọa chân ngôn. Cẩn đương trì tụng.

Phật Thánh tòng không lai giáng hạ

Khoát Nhật tâm nguyện thính gia đà.

Tùy phương ứng hiện quang minh

Nguyện giáng hương duyện an vị tọa.

Án tra ma la sa hạ (7 lần).

Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát.

(Bấm ấn giờ).

Gia trì biến thực nam tư nghì

Biến thử thực tám cam lộ vương

Nhất tài nhật thực lương vô biên

Nhất thiết hiền Thánh gia sung túc .

Tự nhiên trù thực (Tý).

Vô lương diệc vô biên (Ngọ).

Tùy niệm gia sung túc (Mão)

Liệt vị Linh quang phổ đồng cúng dàng.

(Niệm chú biến thực cam lồ cúng dàng).

Thượng lai biến thực chân ngôn, tuyên dương dĩ chúng đẳng kiền thành, thượng hương phụng hiến.

Án phạ phật ma ha (Hương hoa đăng trà quả thực phụng hiến)

Án tác phạ đát tha nga đa phạ (3 lần). Hổ lý lần, nhĩ đa (5 lần) ba la (7 lần) vị lân (8 lần).

Thỉnh khoa dĩ tất cụ hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc

Lễ tất.

*Lưu ý: Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm!