Hỏi đáp CSTC
Tôi đang thực hiện việc kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn, và tại Điều 12.8 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn. Kính đề nghị Quý Bộ giải đáp giúp tôi thế nào là chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền? Và trường hợp nào không phải chuẩn y. Kính mong nhận được giải đáp sớm để tôi hoàn thiện hồ sơ tránh vi phạm và thực hiện theo đúng luật. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“7.Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
– Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
– Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
– Bản chụp chứng nhận vốn góp;
– Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, nếu hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thuộc trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo từng lần phát sinh là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và các Luật sửa đổi, bổ sung có quy định về việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y hợp đồng chuyển nhượng vốn. Tuy nhiên, tại Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (trong đó bãi bỏ Luật đầu tư nước ngoài), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 không quy định về việc chuẩn y chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung Độc giả hỏi về các trường hợp chuyển nhượng vốn bắt buộc phải chuẩn y không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội. Đề nghị Độc giả liên hệ với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn.