Học viện kỹ thuật mật mã ra làm gì?
Xã hội đang trong thời kỳ 4.0, công nghệ thông tin phát triển. Trong có có ngành mật mã có sự quan trọng không hề nhỏ. Hiện nay ở Vệt Nam đã và đang có nhiều trường đại học đào tạo ngành kỹ thuật mật mã, trong đó có Học Viện Kỹ thuật mật mã. Nhưng nhiều người vẫn không biết học viện kỹ thuật mật mã ra làm gì , cùng đọc bài viết dưới đây và tìm câu trả lời cho mình nhé.
Nội Dung Chính
1. Tìm hiểu chung về ngành Mật mã học
Khái niệm Mật mã học:
Mật mã học là một lĩnh vực liên quan với các kỹ thuật ngôn ngữ và toán học để đảm bảo an toàn thông tin, cụ thể là trong thông tin liên lạc. Về phương diện lịch sử, mật mã học gắn liền với quá trình mã hóa; điều này có nghĩa là nó gắn với các cách thức để chuyển đổi thông tin từ dạng này sang dạng khác nhưng ở đây là từ dạng thông thường có thể nhận thức được thành dạng không thể nhận thức được, làm cho thông tin trở thành dạng không thể đọc được nếu như không có các kiến thức bí mật.
Quá trình mã hóa được sử dụng chủ yếu để đảm bảo tính bí mật của các thông tin quan trọng, chẳng hạn trong công tác tình báo, quân sự hay ngoại giao cũng như các bí mật về kinh tế, thương mại.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực hoạt động của mật mã hóa đã được mở rộng: mật mã hóa hiện đại cung cấp cơ chế cho nhiều hoạt động hơn là chỉ duy nhất việc giữ bí mật và có một loạt các ứng dụng như: chứng thực khóa công khai, chữ ký số, bầu cử điện tử hay tiền điện tử. Ngoài ra, những người không có nhu cầu thiết yếu đặc biệt về tính bí mật cũng sử dụng các công nghệ mật mã hóa, thông thường được thiết kế và tạo lập sẵn trong các cơ sở hạ tầng của công nghệ tính toán và liên lạc viễn thông.
Mật mã học là một lĩnh vực liên ngành, được tạo ra từ một số lĩnh vực khác. Các dạng cổ nhất của mật mã hóa chủ yếu liên quan với các kiểu mẫu trong ngôn ngữ. Gần đây thì tầm quan trọng đã thay đổi và mật mã hóa sử dụng và gắn liền nhiều hơn với toán học, cụ thể là toán học rời rạc, bao gồm các vấn đề liên quan đến lý thuyết số, lý thuyết thông tin, độ phức tạp tính toán, thống kê và tổ hợp. Mật mã hóa cũng được coi là một nhánh của công nghệ, nhưng nó được coi là không bình thường vì nó liên quan đến các sự chống đối ngầm (xem công nghệ mật mã hóa và công nghệ an ninh). Mật mã hóa là công cụ được sử dụng trong an ninh máy tính và mạng.
Lĩnh vực có liên quan với nó là steganography — là lĩnh vực nghiên cứu về việc che giấu sự tồn tại của thông điệp mà không nhất thiết phải che giấu nội dung của thông điệp đó (ví dụ: ảnh điểm, hay mực không màu).
2. Giới thiệu chung học viện kỹ thuật mật mã
2.1. Viện kỹ thuật mật mã
Học Viện kỹ thuật mật mã là một trong nhiều trường đại học được công nhận là trường đại học công lập. Trường Học Viện kỹ thuật mật mã là trường thuộc trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Trường Học Viện kỹ thuật mật mã được thành lập ngày 17 tháng 2 năm 1995.
Chức năng chính của Trường Học Viện kỹ thuật mật mã là đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật mã của ngành Cơ yếu Việt Nam. Trường đào tạo hệ đại học và cả hệ sau đại học. Muc tiêu của trường là đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo an toàn bảo mật thông tin. Đây là một trong tám cơ quan đào tạo nhân lực an toàn thông tin được nhà nước và chính phủ Việt Nam chọn lựa và đánh giá cao.
Ngày 15/04/1976 Trường Cán bộ Cơ yếu trung ương được thành lập. Sau đó trường chuyển tên thành Học viện Kỹ thuật Mật mã. Cơ sở hiện nay của Học Viện kỹ thuật mật mã ở địa chỉ 141 đường Chiến Thắng, Tân Triều, Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
2.2. Các khoa và khung đào tạo của Học kỹ thuật mật mã
Các khoa đào tạo của học viện kỹ thuật mật mã:
– Khoa An toàn thông tin
– Khoa Điện tử- Viễn thông
– Khoa Công nghệ thông tin
– Khoa Lý luận chính trị
– Khoa cơ bản
– Khoa Quân sự và Giáo dục thể chất
Khi học ở Học viện kỹ thuật mật mã sinh viên được nhà trường giảng dạy và đảm nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học kỹ thuật mật mã của ngành Cơ yếu Chính phủ, trường đảm nhiệm chức năng đào tạo để sinh viên có thể trở thành kỹ sư công nghệ thông tin.
Sinh viên sau khi ra trường được nhà trường đảm bảo có việc làm ngay sau khi học tập. Để đào tạo được những sinh viên hàng đầu, trường được đầu tư trang thiết bị hiện đại, thường xuyên được nhập các tiến bộ tiên tiến của thế giới. Chất lượng đào tạo ngành công nghệ thông tin của Học viện kỹ thuật mật mã là một tron những trường đào tạo ngành công nghệ thông tin hàng đầu của nước ta.
3. Mục tiêu đào tạo của Học viện kỹ thuật mật mã
Mục tiêu chung của Học viện Kỹ thuật mật mã là trang bị cho học viên:
– Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
– Kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên môn vững chắc như khoa học xã hội, các môn cơ sở phục vụ chuyên ngành để thích ứng tốt với những công việc trong từng lĩnh vực.
– Kỹ năng xã hội cần thiết, khả năng tự học, tự nghiên cứu để thành công trong cuộc sống và nghề nghiệp.
– Kỹ năng chuyên môn, kĩ năng nghiệp vụ được đảm bảo.
Mỗi ngành đào tạo có mục tiêu đào tạo riêng biệt và được phân nhiệm vụ rõ ràng.
3.1. Ngành kỹ thuật An toàn thông tin mục tiêu đào tạo
– Biết phân tích một hệ thống để chỉ ra các hiểm họa tiềm tàng, đề xuất giải pháp để chống lại các hiểm họa đó với các yêu cầu cụ thể về độ an toàn, hiệu năng và chi phí.
– Có kỹ năng xây dựng, triển khai, vận hành, bảo trì các sản phẩm an toàn thông tin: các hệ thống phân quyền truy cập, các hệ thống mật mã, các hệ thống 5 phát hiện và phòng chống xâm nhập trái phép, các hệ thống phòng chống mã độc hại, các hệ thống phòng chống rò rỉ thông tin.
– Có kỹ năng phát hiện, ngăn chặn, khắc phục hậu quả và điều tra nguồn gốc khi máy tính, mạng máy tính bị tấn công.
– Có kỹ năng sử dụng các công cụ khác nhau để đánh giá tính an toàn của các hệ thống công nghệ thông tin nói chung và các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin nói riêng.
– Có kỹ năng đánh giá, lựa chọn giải pháp để đáp ứng các yêu cầu đặc thù khi thực hiện đảm bảo an toàn thông tin cho khu vực an ninh quốc phòng.
– Có khả năng thực hiện công tác tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin.
– Có kỹ năng quân sự, kỹ năng phát triển ngôn ngữ tiếng Anh (nghe, nói, đọc và dịch tài liệu bằng tiếng Anh) cần thiết để phục vụ cho nghề nghiệp.
– Có kỹ năng giao tiếp để phục vụ công viêc, hình thức phải thông qua viết, thuyết trình, thảo luận và sử dụng các công cụ và phương tiện hiện đại để làm việc.
3.2. Ngành Hệ thống nhúng và điều khiển tự động
– Khả năng áp dụng kiến thức cốt lõi ngành (lý thuyết mạch, linh kiện điện tử, điện tử tương tự, điện tử số, vi xử lý, tín hiệu và hệ thống, …) kết hợp với khả năng khai khác, sử dụng các phương pháp, công cụ hiện đại (công cụ mô phỏng, trợ giúp thiết kế, công cụ thiết kế mạch in điện tử) để thiết kế và đánh giá các thiết bị, hệ thống Điện tử, Truyền thông.
– Khả năng thiết kế, phát triển các hệ thống nhúng sử dụng các bộ vi xử lý, vi điều khiển, DSP, FPGA,…
– Phát triển hệ thống điều khiển PLC, mạng truyền thông công nghiệp.
– Có kiến thức nền tảng về các hệ thống mạch vi điện tử mật độ tích hợp rất cao (VLSI): vi mạch số, vi mạch tương tự,… dùng trong các thiết bị điện tử dân dụng và chuyên dụng.
Có kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết để thành công trong nghề nghiệp
3.3. Ngành Kỹ thuật mềm nhúng và di động
– Kỹ sư phát triển phần mềm thông thường: Sau 3,5 năm đầu (đã học hết các học phần cần thiết chuyên ngành kỹ thuật phần mềm + thực tập cơ sở), sinh viên có khả năng phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử, triển khai các dự án phần mềm ứng dụng, websites; có khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật và công cụ hiện đại trong phát triển phần mềm.
– Kỹ sư phát triển phần mềm trên thiết bị di động: Sinh viên theo hướng phát triển phần mềm di động có khả năng phát triển phần mềm cho các thiết bị di động trên cả 3 nền tảng công nghệ phổ biến nhất là: Android, iOS, Windows Phone.
– Kỹ sư phát triển phần mềm nhúng: Sinh viên theo hướng phát triển phần mềm nhúng mức thấp có thể làm việc trong các lĩnh vực như: Phát triển phần mềm trong các hệ thống nhúng dân dụng (máy bán hàng tự động, máy thanh toán thẻ, máy ảnh số, tivi thông minh, máy nghe nhạc, v.v.), Phát triển phần mềm nhúng trong các hệ thống, thiết bị truyền thông (modem, firewall, v.v.), Phát triển phần mềm nhúng trong công nghiệp (lập trình PLC trong dây truyền sản xuất tự động, mạng công nghiệp, v.v), Phát 5 triển phần mềm nhúng trong các hệ thống giám sát và điều khiển (ngôi nhà thông minh, hệ thống báo động, hệ thống phòng cháy, v.v.), Lập trình đa phương tiện trong các thiết bị nhúng (thiết bị nghe nhạc, xem phim, cầm tay, đầu đọc mã vạch, v.v.).
Về kỹ năng xã hội:
– Có kỹ năng quân sự, kỹ năng phát triển ngôn ngữ tiếng Anh (nghe, nói, đọc và dịch tài liệu bằng tiếng Anh) cần thiết để phục vụ cho nghề nghiệp.
– Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm thông qua viết, thuyết trình, thảo luận, sử dụng các công cụ và phương tiện hiện đại để làm việc.
4. Học viện kỹ thuật mật mã ra làm gì?
Vị trí việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên Học viện kỹ thuật mật mã đa phần được sự phân công của đơn vị giảng dạy. Tuy nhiên sinh viên nếu có mong muốn có thể lựa chọn các công việc mà mình yêu thích. Sau khi tốt nghiệp ra trường các kỹ sư chuyên ngành Hệ thống nhúng và điều khiển tự động, ngành Điện tử, Truyền thông có thể đảm nhiệm các vị trí sau:
+ Giảng dạy các môn liên quan đến ngành Điện tử, Truyền thông tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
+ Nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực về Điện tử, Truyền thông tại các viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) của các tập đoàn điện tử như SAMSUNG, LG, Viettel, …
+ Làm việc tại các bộ phận thiết kế, bảo trì các hệ thống điện tử trong công nghiệp, dân dụng và chuyên dụng của các công ty và tổ chức trong và ngoài nước.
+ Làm việc trong các lĩnh vực về thiết kế các hệ thống nhúng, điều khiển công nghiệp và thiết kế vi mạch cho các công ty, tổ chức và các Viện nghiên cứu yêu cầu chuyên môn cao.
+ Làm việc tại các đơn vị trong ngành Cơ yếu về các lĩnh vực như triển khai và phát triển các sản phẩm mật mã chuyên dụng.
Trên đây là những thông tin do Timviec365.vn cũng cấp để trả lời cho câu hỏi: Học viện kỹ thuật mật mã ra làm gì? Mong rằng những thông tin chúng tôi cung cấp cho bạn đọc hiểu hơn về ngành kỹ thuật mật mã cũng như có định hướng nghề nghiệp sau này.
Chia sẻ: