Hệ thống tài khoản – 243. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

TÀI KHOẢN 243 – TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI

(Thông tư 200/2014/TT-BTC)

✵ ✵

Nguyên tắc kế toán

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản

Phương pháp hạch toán kế toán

▼về cuối trang

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
=
(
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
+
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
)
x
Thuế suất thuế thu nhập hiện hành (%)

Trường hợp
tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay
đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu
nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp
dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.

b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch
tạm thời:

– Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi
thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập không
phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản
đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi
(-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả
trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị
ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu thuế trong
tương lai.

– Chênh lệch
tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả
trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh
lệch tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm
thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc
nợ phải trả được thanh toán.

+ Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường
hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ
này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.

+ Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài
sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có
thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại
một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế
không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi
giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này
không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.

+ Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh
viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại
do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để
khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

c) Nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính
thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận
tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:

– Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại
trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ
phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; và
không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính
thuế) tại thời điểm giao dịch).

– Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.

d) Cuối
năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”,
“Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá
trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.

đ) Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được
thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước
nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:

– Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch
được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập
hoãn lại.

– Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch
được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập
hoãn lại.

e) Kế toán phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính
thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán một phần hoặc
toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu đãi thuế đã được sử dụng.

g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu dự tính chắc chắn có được
lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại
chưa được ghi nhận từ các năm trước được ghi nhận bổ sung làm giảm chi phí thuế
hoãn lại.

h) Việc bù
trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực
hiện khi lập Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trên sổ kế toán.

▲về đầu trang

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Bên Nợ:

– Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.

Bên Có:

– Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm .

Số dư bên Nợ:

– Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.

Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại không có tài khoản cấp 2.

▲về đầu trang

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận
giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:

Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại


TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

b) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm
tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:

Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

▲về đầu trang