Giáo dục là một khoa học giáo dục
Ngày đăng: 14/05/2021, 08:17
Hiện tượng giáo dục – với tư cách là một hoạt động xã hội rộng lớn,gồm nhiều phạm vi khác nhau, từ trong gia đình đến nhà trường và cả những tácđộng không chính thống từ những quan hệ cộng đồng…đến quá trình hình thànhnhững giá trị con người nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống xãhội. Giáo dục khoa học giáo dục I – Khách thể, đối tượng nghiên cứu nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục học: Khách thể nghiên cứu (KTNC) vật mang đối tượng nghiên cứu, nội chứa đựng câu hỏi mà người nghiên cứu cần tìm câu trả lời Hiện tượng giáo dục – với tư cách hoạt động xã hội rộng lớn, gồm nhiều phạm vi khác nhau, từ gia đình đến nhà trường tác động khơng thống từ quan hệ cộng đồng…đến trình hình thành giá trị người nhằm chuẩn bị cho hệ trẻ bước vào sống xã hội KTNC giáo dục học : tượng giáo dục Khoa học :” Hệ thống tri thức loại quy luật vật chất vận động vật chất, quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy” Hệ thống tri thức hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm – Tri thức kinh nghiệm(TTKN) hiểu biết tích lũy cách thực tiễn – tự phát từ đời sống hàng ngày, từ người có hình dung thực tế, biết cách phản ứng trước tự nhiên ứng xử quan hệ xã hội.TTKN mang tính khái quát bậc thấp, phản ánh dấu hiệu bên ,chưa sâu vào chất.Tuy nhiên TTKN sở khách quan cho hình thành tri thức khoa học – Tri thức khoa học hiểu biết tích lũy cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm loại hoạt động nhận thức đặc biệt định hướng theo mục tiêu xác định tiến hành dựa phương pháp khoa học – Tri thức khoa học giáo dục tống kết, khái quát hóa tập hợp số liệu kiện ngẫu nhiên rời rạc để trừu tượng hóa thành sở lý thuyết liên hệ chất * Tiêu chí để nhận biết mơn khoa học : – Có đối tượng nghiên cứu xác định – Có hệ thống lý thuyết – Có hệ thống phương pháp luận Ngồi tiêu chí cịn có tiêu chí có mục đích ứng dụng, có lịch sử nghiên cứu Nhưng nhiều trường hợp người nghiên cứu chưa biết trước mục đích ứng dụng khơng phải mơn khoa học có lịch sử phát triển Giáo dục học khoa học khoa học giáo dục Lý luận giáo dục học hệ thống trí thức khái quát cập độ lý luận cụ thể hóa phạm trù, khái quát, khái niệm, quy luật, nguyên tắc lý luận, học thuyết, quan điểm học thuật Đối tượng nghiên cứu giáo dục học trình dạy học giáo dục, nhằm hình thành phát triển nhân cách người học theo mục đích giáo dục xác định.Nói cách khác, đối tượng nghiên cứu giáo dục học nghiên cứu cac mặt trình tượng giáo dục, nhằm phát triển chất, quy luật trình tác động chủ đích nhằm hình thành phát triển nhân cách phù hợp với yêu cầu phat triển xã hội Quá trình giáo dục trình xã hội hóa nhân cách có tổ chức có mục đich, vận động, biến đổi liên tục, thể tương tác nhà giáo dục người giáo dục, nhằm tạo thuận lợi cho người giáo dục tiếp thu, lĩnh hội hệ thống tri thức…phù hợp với mục đích giáo dục xác định, góp phần phát triển nhân cách người giáo dục Theo quan điểm cấu trúc – hệ thống, trình giáo dục ( theo hàm nghĩa rộng) bao gồm hai trình phận, có mối liên hệ thống biện chứng với nhau, trình dạy học trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp) Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng : trình tác động hình thành phát triển nhân cách mặt Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp : góp phần thực mục đích q trình giáo dục tồn diện, tác động hình thành người giáo dục chủ yếu vầ mặt giá trị xã hội Qúa trình dạy học : góp phần thực mục đích q trình giáo dục tồn vẹn, tác động hình thành người giáo dục chủ yếu mặt trang bị hệ thống tri thức phát triển lực trí tuệ Ngồi hai yếu tố chủ chốt nhà giáo dục người giáo dục , hệ thống trình trình giáo dục – dạy học bao gồm thành tố sau : +,Mục tiêu giáo dục – dạy học +, Nội dung giáo dục – dạy học +, Phương pháp, phương tiện hình thức tổ chức +, Kết tác động giáo dục – dạy học +, Môi trường giáo dục – dạy học Nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục học : Nghiên cứu phát triển hệ thống lý luận giáo dục học : nghiên cứu thân trình giáo dục tượng giáo dục, tìm kiếm mơ hình giáo dục – dạy học, quan điểm phương pháp luận hoàn thiện phương pháp nghiên cứu,các lý thuyết giáo dục đại… Nghiên cứu triển khai ứng dụng hệ thống lý luận khoa học nhằm cải tạo thực tiễn giáo dục : khảo sát thực trạng giáo dục, phát nguyên nhân dựa sở lý luận khoa học giáo dục đề xuất sách, biện pháp…nhằm nâng cao chất lượng hiệu thực tế hệ thống giáo dục phát triển cá nhân phát triển xã hội Nghiên cứu dự báo giáo dục : Nghiên cứu xu thế, xu hướng phát triển giáo dục nói chung hệ thống giáo dục cụ thể Tuy nhiên việc phân định nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục mang tính tương đối II – Một số khái niệm giáo dục: Với tư cách khoa học giáo dục người, giáo dục học bao gồm hệ thống khái niệm đặc thù phân chia thành nhóm sau a)- Các khái niệm : * Giáo dục : theo nghĩa rộng q trình xã hội hóa nhân cách, tổ chức cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động mối quan hệ người giáo dục người giáo dục, nhằm giúp cá nhân tiếp thu kiến thức xã hội -lịch sử lồi người, từ phát triển sức mạnh thân cho phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội Theo biết có hai loại hình giáo dục Thứ giáo dục khơng thống, loại hình giáo dục gia đình xã hội, khơng có quy mơ hay tổ chức rõ ràng lại góp phần quan trọng việc hình thành tảng đạo đức phẩm chất người Loại hình thứ giáo dục thống, giáo dục nhà trường Nó bao gồm yếu tố khơng thể thiếu, là: người giáo dục, người giáo dục môi trường giáo dục Và trình giáo dục thực thơng qua hoạt động có tổ chức hệ thống giáo dục quốc dân, người có chuyên môn xã hội phân công Ở có nhắc đến q trình xã hội hóa nhân cách, hay gọi q trình hình thành người Đó q trình bao gồm tất mặt sinh học,tâm lí xã hội giáo dục, diễn ảnh hưởng nhân tố bên trong( bẩm sinh, di truyền,…) nhân tố bên ngồi( hồn cảnh tự nhiên, xã hội) Nó chịu ảnh hưởng tác động tự phát, ngẫu nhiên tác động có mục đích, có tổ chức Do mà từ giá trị xã hội , cá nhân hình thành nên nhân cách riêng mình. > Qúa trình hình thành người hoạt động xã hội rộng lớn không riêng hệ thống giáo dục quốc dân * Giáo dục, theo nghĩa hẹp hiểu trình tác động giúp người giáo dục tiếp nhận chuyển hóa tích cực chuẩn mực xã hội, từ hình thành ý thức, thái độ hệ thống hành vi phù hợp với mục tiêu giáo dục Thế mạnh trình giáo dục hình thành lí tưởng, niềm tin, thái độ, thông qua sinh hoạt tập thể, hoạt động trị- xã hội, ngồi nhà trường * Dạy học hay trình dạy học phận trình giáo dục(nghĩa rộng), trình tác động qua lại người dạy người học nhằm giúp người học nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, quy định kế hoạch, hay chương trình định Từ hình thành trình độ học vấn hay trình độ chun mơn nghề nghiệp, phát triển lực phẩm chất người học theo yêu cầu mục tiêu xã hội cụ thể Đó nội dung dạy học * Giáo dưỡng : mặt nội dung dạy học, trau dồi kiến thức, kĩ hệ thống hóa thành trình độ học vấn người học chủ yếu trình dạy học trường học * Tự giáo dục : tự giác tu dưỡng, rèn luyện cá nhân mặt để hoàn thiện thân phù hợp với yêu cầu mục đích giáo dục * Giáo dục lại : phận giáo dục, có mục tiêu chức điều chỉnh, uốn nắn sai lạc không phù hợp với chuẩn mực xã hội * Giáo dục hướng nghiệp Giáo dục hướng nghiệp hệ thống biện pháp tác động gia đình, nhà trường, xã hội, nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm giáo dục học sinh việc chọn nghề, giúp học sinh tự định nghề nghiệp tương lai sở phân tích khoa học lực, hứng thú thân nhu cầu nhân lực ngành sản xuất xã hội Mục tiêu chung giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nhiệp; giúp học sinh hiểu mình, hiểu yêu cầu nghề; định hướng cho học sinh vào lĩnh vực mà xã hội có yêu cầu Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp bao gồm định hướng nghề, tư vấn nghề tuyển chọn nghề * Giáo dục cộng đồng Theo UNESCO giáo dục cộng đồng xem tư tưởng, cách làm mẻ nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững, gắn bó giáo dục với trình xã hội, với đời sống lợi ích cộng đồng Đó cách thức tốt có hiệu nhằm tạo điều kiện, hội để thực công xã hội, tạo lập tảng cho phát triển ổn định xã hội Giáo dục cộng đồng hiểu giáo dục cho tất người, áp dụng cho người xã hội Nói cách cụ thể giáo dục cộng đồng trình biến đổi loại trường học thành trung tâm giáo dục câu lạc văn hóa cho lứa tuổi Nếu thực thành công đường lối giáo dục cộng đồng, xã hội trường học khổng lồ, giáo dục trở thành động lực phát triển trực tiếp quan trọng toàn xã hội * Giáo dục thường xuyên Giáo dục thường xuyên hiểu hệ thống giáo dục nhằm mục đích tạo hội giáo dục liên tục, thường xuyên, thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời thành viên xã hội, giúp họ thích ứng với tiến nhanh chóng khoa học – kỹ thuật, tham gia tích cực vào trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước * Công nghệ giáo dục Sự tác động mạnh mẽ, sâu sắc thường xuyên khoa học kỹ thuật vào sản xuất đại công nghiệp làm nảy sinh khái niệm khoa học chuyên biệt: công nghệ Đối với sản xuất cải vật chất công nghệ khoa học chuyên nghiên cứu cách thức xử lý, chế tác, biến đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu (hay bán thành phẩm) thành sản phẩm Nó phát qui luật cơ, lý, hóa vận dụng vào trình sản xuất cải vật chất nhằm nâng cao chất lựơng, hiệu quả, suất Một xu thời đại đầu tư công nghệ phát triển Khi đầu tư lĩnh vực giáo dục nói chung dạy học nói riêng, xu chung đầu tư theo chiều sâu Việc đầu tư dạy học theo chiều sâu thực chất đầu tư công nghệ dạy học Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học việc sử dụng phát minh, sản phẩm công nghiệp đại thông tin phương tiện kỹ thuật vào dạy học Theo nghĩa rộng, công nghệ giáo dục khoa học giáo dục, xác lập nguyên tắc hợp lý công tác dạy học điều kiện thuận lợi để tiến hành trình đào tạo xác lập phương pháp phương tiện có kết để đạt mục đích đào tạo đề đồng thời tiết kiệm sức lực thầy trò (UNESCO) b)- Các nhiệm vụ giáo dục : bao gồm giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động, hướng nghiệp,… c)- Các bậc học : bao gồm từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp giáo dục người lớn d)- Loại hình , phương thức giáo dục : gồm có giáo dục quy, khơng quy, phi quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục nhà trường, gia đình giáo dục xã hội… Ngồi khái niệm cịn có số khái niệm khác gia nhập vào hệ thống giáo dục học, với nội hàm mang tính chất đặc thù như: nhân cách phát triển nhân cách,nhân tố xã hội nhân tố sinh học, xã hội hóa người, Đó triết học, văn hóa học, xã hội học tâm lí học III – Cấu trúc giáo dục học mối quan hệ với khoa học khác : a) Mối quan hệ Giáo dục học với khoa học khác Triết học: Là khoa học qui luật chung phát triển tự nhiên, xã hội tư người, tảng cho phát triển Giáo dục học Triết học cung cấp quan điểm phương pháp luận qui luật cho việc nghiên cứu vận động phát triển giáo dục Xã hội học: Nghiên cứu ảnh hưởng môi trường xã hội người quan hệ người, vạch đặc điểm phát triển kinh tế- văn hóa, xã hội ảnh hưởng chúng đến hình thành nhân cách người Từ giúp Giáo dục học giải vấn đề mục đích, nội dung giáo dục Sinh lý học thần kinh: Muốn nghiên cứu phát triển người, Giáo dục học phải dựa vào phát hiện, kiến thức sinh lý học thần kinh như: phát triển hệ thống thần kinh, đặc điểm hệ thần kinh… Tâm lý học lứa tuổi, Tâm lý học sư phạm, Tâm lý học xã hộ i có vai trị quan trọng việc nghiên cứu phát triển Giáo dục học Lý thuyết thông tin, điều khiển học, tin học ngày nghiên cứu ứng dụng rộng rãi Giáo dục học …… Ngược lại, thành tựu lí luận giáo dục học có vai trị liên mơn tạo nên giá trị, sở khoa học nhiều môn b) Các chuyên ngành giáo dục học : gồm chuyên ngành chủ yếu là: * Giáo dục học đại cương :- Các vấn đề chung – Lý luận dạy học – Lý luận giáo dục – Lý luận tổ chức quản lí trường lớp * Giáo dục học chuyên ngành: – Theo ngành bậc học có: giáo dục học mầm non, giáo dục học phổ thông, giáo dục học nghề nghiệp, giáo dục học đại học,… – Theo loại hình, chun ngành đào tạo ta có: giáo dục học quân sự, giáo dục học y học,… – Theo lĩnh vực ta có : giáo dục học đặc biệt, giáo dục học người lớn, lịch sử giáo dục, giáo dục học so sánh, giáo dục học môn, quản lý giáo dục, kinh tế giáo dục,… Như ta thấy cấu trúc giáo dục học phức tạp ngành khoa học vô quan trọng có liên hệ chặt chẽ với hầu hết ngành khoa học hệ tthông ngành khoa học IV.Phương pháp nghiên cứu giáo dục học Như ta dã biết phần trước tiêu trí để nhận biết mơn khoa học có hệ thống phương pháp luận.Trong phần ta tìm hiểu số phương pháp nghiên cứu GDH.Và phương pháp mức độ tổng quát A.CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1.Cơ sở phương pháp luận – Chủ nghĩa vật biện chứng chủ nghiã vật lịch sử phương pháp luận giáo dục học XHCN – Quan điểm hệ thống – cấu trúc, quan điểm kế thừa – phát triển… đạo lựa chọn vấn đề nghiên cứu phương pháp nghiên cứu 2.Làm rõ số khái niệm – Chủ nghĩa vật biện chứng (CNDVBC) : hình thức thứ chủ nghĩa vật C.Mác Ph.Ănghen xây dựng vào năm 40 kỷ 19 sau đươc Lênin phát triển.CNDVBC khơng phản ánh thực thân tồn mà cịn cơng cụ hữu hiệu giúp lực lượng tiến XH cải tạo thực – Chủ nghĩa vật lịch sử C.Mác thành tựu vĩ đại khoa học Nó cho ta thấy phát triển LLSX mà từ chế độ sinh hoạt XH nảy sinh phát triển lên chế độ sinh hoạt XH khác cao – Quan điểm hệ thống cấu trúc yêu cầu nghiên cứu phải xem xét đối tượng cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,trong trạng thái vận động phát triển,trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể để tìm chẩt quy luật vận động đối tượng Và hệ thống tập hợp yếu tố định có mối quan hệ biện chứng với để tạo thành chỉnh thể ổn định có quy luật tổng hợp – Quan điểm kế thừa – phát triển : nghiên cứu vấn đề ta nên kế thừa điểm hay điểm mạnh nghiên cứu trước,lược bỏ điều không dúng phát triển điều cao B.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa vào sở phương pháp luận ta chia thành phương pháp sau : 1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận – Nghiên cứu lý luận khoa học giáo dục thực theo bước : + Thu thập thông tin lý luận quan điểm lý thuyết giáo dục… ,nguồn tài liệu : tạp chí KH, sách… + Các tài liệu xử lý tư khoa học ( phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa…) để từ khái quát thành hệ thống tri thức, lý thuyết giáo dục có vai trị tiền đề – Nghiên cứu kiện phức tạp + Đề xuất giả thuyết.Trong giả thuyết thơng tin có tính giả định + Chứng minh giả thuyết.Bằng suy luận hay thực nghiệm để khẳng định bác bỏ giả thuyết – Nghiên cứu tượng giáo dục phức tạp Thực tế nhiều tượng giáo dục phức tạp ta nghiên cứu trực tiếp gặp khó khăn số mặt đó,tuy nhiên sử dụng phương pháp mơ hình đơn giản nhiều.(Mơ hình hình ảnh mơ mối liên hệ cấuchức yếu tố đối tượng nghiên cứu) VD: Đối với mơn quang hình học nghiên cứu thấu kính thay phải sử dụng thấu kính thật quan sát đường tia sáng phức tạp,ta dùng phương pháp mơ hình.Nghĩa thay thấu kính thật hình vẽ mặt giấy đơn giản trực quan + Xây dụng mơ hình giả định tượng giáo dục + Dựa khảo sát,sự vận hành mơ hình mà nhà khoa học khám phá chất quy luật của kiện giáo dục 2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục Nghiên cứu giáo dục tiến hành cách xem xét,phân tích trực tiếp thực tiễn – Quan sát:quan sát trực tiếp đối tượng giáo dục theo chương trình chủ động từ ta phát biến đổi chúng điều kiện cụ thể từ rút nguyên nhân,quy luật vận động => Vậy phương pháp áp dụng với đối tượng đặt mơi trường cụ thể,phạm vi hẹp,và đối tượng khơng có tương tác ngược lại với ngưới quan sát – Điều tra:điều tra tồn diện có hệ thống đối tượng diện rộng,xét phân bố chúng mặt định tính định lượng để tìm quy luật phát triển.Hoặc dụng phiếu điều tra dể tim hiểu tâm tư,nguyện vọng…của lực lượng GD => Như vây phương pháp áp dụng diện rộng,có tương tác qua lại người điều tra đối tượng – Nghiên cứu kết hoạt động giáo viên học sinh dể phát trình độ nhận thức,phương pháp chất lượng hoạt động họ từ tìm giải pháp nâng cao chất lượng GD => Phương pháp khơng quan tâm tới q trình,chỉ nghiên cứu kết quả.Dựa vào kết để đánh giá khắc phục Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Các bước thực hiện: – Tái hiện,mơ tả q trình hình thành phát triến kiện,kinh nghiệm GD – Tìm nguyên nhân,hệ diều kiện – Phân tích,tìm quy luật phát triển – Từ khái quát thành học kinh nghiệm để nhân rộng áp dụng vào đối tượng có điều kiện tương tự =>Vậy việc phân tích tổng kết kinh nghiệm GD cá nhân hay tập thể khứ để tìm quy luật mới,khắc phục yếu hình thành nên học kinh nghiệm có giá trị 4.Thực nghiệm GD Là phương pháp tổ chức cho nghiệm thể hoạt động theo giả thiết khoa học giáo dục,bằng cách đưa vào yếu tố điều kiện khác thường để xem phát triển có phù hợp với giả thuyết Nếu giả thuyết khẳng định hay lý thuyết thành lập áp dụng vào thực tiễn 5.Phương pháp chuyên gia Phương pháp sử dụng đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao để đánh giá cơng trình khoa học giáo dục, để phân tích kiện giáo dục Có hình thức : – Phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia vấn đề nghiên cứu – Sermina khoa học xin ý kiến nhiều chuyên gia vấn đề nghiên cứu =>Như vậy, Phương pháp có hiệu cao 6.Phương pháp sử dụng cơng cụ tốn học – Sử dụng lý thuyết khoa học : + Mục đích sử dụng tốn học la đảm bảo q trình suy diễn triệt để quán + Sử dụng phương logic toán học để xây dựng lý thuyết giáo dục tìm quy luật đối tượng – Dùng toán thống kê để xử lý tài liệu thu thập đươc trước từ phương pháp khác Kết thu cho ta số liệu khái quát đáng tin cậy Ví dụ : làm đề tài nghiên cứu khoa học ta thường phát phiếu điều tra Và thu đươc kết ta sư dụng tốn thống kê để tìm số liệu chung xác KẾT LUẬN : để đảm bảo tính khách quan tin cậy GD ta lựa chọn phối hợp nhiều phương pháp V – Khái quát lịch sử tư tưởng giáo dục Giáo dục học với tư cách hệ thống lý luận khoa học giáo dục người có chủ đích,một mặt nhu cầu phát triển khơng ngừng xã hội.Mặt khác,những bước tiến lớn thực tiễn lịch sử giáo dục gắn liền với tiến tư tưởng giáo dục triết lý,học thuyết giáo dục thời đại,do đó,giáo dục trở thành khoa học độc lập phát triển ngày sau trải qua trình hàng nghìn năm tích lũy,điều chỉnh hồn thiện tư tưởng tiến giáo dục,cũng thành tựu khoa học giáo dục nhiều hệ Dưới tóm tắt lịch sử phát triển tư tưởng giáo dục – Những tư tưởng giáo dục triết học Cổ đại Nhiều kỉ trước Cơng ngun;được trình bày tác phẩm khoa học,triết học cổ đại tác phẩm thần học tôn giáo Các đại diện:Khổng Tử,Mạnh Tử… thời Trung Hoa cổ đại hay Platon,Democrit…của thời Hy Lạp-La Mã.Các tư tưởng đặt móng cho giáo dục thực tiễn khoa học giao dục sau Khổng Tử người đưa tư tưởng phương pháp dạy học tích cực.Theo Khổng Tử,vật có bốn góc cho góc mà khơng suy ba góc khơng dạy học mà khơng suy nghĩ mờ tối chẳng hiểu gì,nghĩ mà khơng học khó nhọc bất cập.Khổng Tử chia việc dạy học làm bốn bước: Học-Tư(suy nghĩ)-Tập(luyện tập)-Hành.Như phương châm học đôi với hành Khổng Tử khởi xướng từ trăm năm trước Công Ngun Xơcrat-nhà triết học lỗi lạc thành Aten có quan niệm nhân văn tiếng:giáo dục phải giúp người tìm thấy,tự khẳng định thân mình.Bao ông nêu câu hỏi để người học suy nghĩ tự tìm giải đáp,nếu sai tiếp tục gợi mở để người học tự phát sai lầm tự khắc phục Platon-nhà khoa học vĩ đại thời Hy Lạp Cổ đại người có tư tưởng xây dựng hệ thống giáo dục xã hội đạo nhà nước cộng hịa.Theo Platon,con người xã hội đạt hnahj phúc giáo dục quốc gia,mỗi công dân(người tự do)phải giáo dục từ đầu – Những tư tưởng giáo dục thời kỳ Trung Đại(Trung cổ) Bắt đầu từ sau Công nguyên tới cuối kỷ XV.Đặc trưng xã hội thời kỳ thống trị tinh thần tơn giáo.tuy nhiên,giáo dục phong kiến có khác biệt phương Đông phương Tây * Thời kỳ ,ở châu Âu có tư tưởng giáo dục tiến bộ: Charlemagne ,một quốc vương danh tiếng thời Trung cổ,được coi người thực sách giáo dục phổ cập.Ơng bắt tu viện phải có lớp học.Các giáo sĩ phải dạy cho dân chúng tụng kinh,hát,luyện văn pháp,tính tốn tập viết Thomas d’Aquinas-nhà thần học cải cách tôn giáo người Italia.Thuyết Thomat Dacanh có ảnh hưởng quan trọng tới tư tưởng giáo dục thời trung cổ,khởi đầu khả nhận thức thực khách quan người * Tại nước phương đông đặc biệt Nam Á Trung Hoa,ảnh hưởng Phật giáo sau Nho giáo đến giáo dục rõ ràng.Ở Trung Quốc thời kì đầu(cho đến hết đời Nam Hán,thế kỉ XII,XIII)giới tri thức chủ yếu giới tăng ni Phật tử,sau Nho giáo thịnh hành với giá trị tư tưởng Khổng Tử Nho gia đến đầu kỉ XX Hệ tư tưởng giáo dục phong kiến phương Đơng,điển hình triều đại phong kiến Trung Hoa,với đặc trưng giáo dục dựa chế độ khoa cử – Những tư tưởng giáo dục thời kì Cận đại(từ kỉ XV đến XIX) Được mở đầu thời kì Phục Hưng,cố gắng khơi phục lại giá trị huy hồng thời kì La Mã Hy Lạp cổ đại,cũng thời kì phát minh cơng nghệ khoa học dẫn đến đời hình thái kinh tế-xã hội tư chủ nghĩa sau * Thời kì Phục hưng kỉ ánh sáng với tư tưởng soi sáng đường cho nhân loại đến khám phá,sự phát triển lực cá nhân,sự khẳng định quyền sống,quyền mưu cầu hạnh phúc thành viên xã hội.Các tư tưởng giáo dục thời kì vơ sơi động,tuy chủ yếu quốc gia Tây Âu Erasmus nhà tư tưởng giáo dục hang đầu thời kì Phục hưng,ơng hồng chủ nghĩa nhân văn.Ơng trọng đến việc Hướng dẫn,dạy học có tính cá thể thay giáo dục theo số đông,nhằm ý đến đặc điểm nhân cách lực người học Rabelais đại diện xuất sắc giáo dục thời kì Phục hưng,ông phê phán giáo dục theo chủ nghĩa kinh viện thời kì Trung cổ,trình bày tư tưởng giáo dục nhằm đào tạo người mới.Mục tiêu giáo dục theo ông đào tạo tầng lớp niên giáo dục tồn diện,có đầu óc thực tiễn thiết thực.Nền giáo dục cần có chương trình tồn diện gồm;trí dục,đức dục,mỹ dục,giao tiếp ,vệ sinh với nội dung thiết thực cụ thể nhằm hiểu biết người thiên nhiên * Các tư tưởng khai sáng gắn với đời Giáo dục học(thế kỉ XVII) Các tư tưởng giáo dục tích lũy hàng ngàn năm diều kiện để tiến tới độ chín muồi,một hệ thống tri thức giáo dục tách khỏi khoa học khác trở thành khoa học độc lập Jan Amos Comenius,cịn gọi Comenius,người Áo- Tiệp,là cha đẻ mơ hình nhà trường đại.Ơng đề xuất tư tưởng:mọi trẻ em,bất kể xuất thân từ đâu,đều phải học trường học tiếng mẹ đẻ;thực chất tư tưởng phổ cập giáo dục tiểu học.Comenius đánh giá cao vai trò giáo dục đề cao vai trò,nhân cách người thầy.Nguyên tắc giáo dục gắn với môi trường xung quanh sợi đỏ xuyên suốt ý tưởng ông Jonh Locke,một nhà tư tưởng Anh cho phương pháp giáo dục khơng nhồi nhét mà phải khơi dậy trẻ lòng đam mê.Ông cho giáo dục đạo đức vấn đề quan trọng – Một số tư tưởng giáo dục thời kì Cận đại(từ kỉ XIX đến đầu kỉ XX) * Jonhann Pestalozzi,người Thụy Sĩ,được coi bậc thầy khoa học giáo dục đại.Ông xác định mối quan hệ giáo dục phát triển chất tự nhiên trẻ,khi cho giáo dục việc xây dựng ngơi nhà(hình thành người)cao lớn tảng vững chắc(bản chất tự nhiên).Ơng đặt vấn đề tính hai mặt trình dạy học:thứ nhất,tạo điều kiện cho trẻ em tích lũy tri thức sở kinh nghiệm cảm tính,và thứ hai,phát triển khả trí tuệ trẻ * V.I.Lenin,lãnh tụ giai cấp vô sản giới xaay dựng giáo dục bình đẳng tầng lớp,mọi dân tộc.Lần lịch sử trường học khơng cịn riêng giai cấp thống trị mà thuộc toàn thể nhân dân lao động.Theo ông,nhiệm vụ nhà trường Xô Viết trang bị cho hệ trẻ tri thức khoa học chân tự nhiên xã hội,hình thành cho họ giới quan vật khoa học,quan điểm niềm tin cộng sản.Cần phải thực việc giáo dục hệ trẻ theo tinh thần đạo đức cộng sản chủ nghĩa để hình thành phẩm chất đạo đức cho họ 5- Một số quan điểm giáo dục tiêu biểu giáo dục đương thời a – Các nhà tư tưởng có ảnh hưởng lớn John Deway (1859-1952) – Là nhà triết học nhà giáo dục học giỏi tiếng Mĩ – Ông phê phán phương pháp giáo dục đương thời tạo nên hứng thú ngộ nhận cách tầm thường định hướng mức học sinh – Quan điểm ông: + Giáo dục cần đáp ứng làm giàu cho sống thực người học chuẩn bị tốt cho tương lai + Ông chủ trương giáo dục gắn liền lý thuyết thực tiễn + “Giáo dục thân sống”: Dewey lập luận trái với vật chủ yếu sống bẩm sinh, người sống chủ yếu kinh nghiệm ứng xử với giới xung quanh – Từ lý thuyết John Deway xây dựng chương trình giáo dục tích cực đặc biệt trọng phát triển nhu cầu hứng thú đặc trưng giai đoạn hình thành nhân cách trẻ – Các quan điểm Deway đặt mong cho tư tưởng “người học làm trung tâm” sau – Tuy nhiên có nhiều ý kiến phê phán quan điểm Deway đề cao nhu cầu hứng thú người học Jean Piaget (1896 – 1980) – Nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, có ảnh hưởng lớn đến lý thuyết giáo dục kỉ 20 – Lý thuyết giai đoạn phát triển trí tuệ trẻ em trở thành sở khoa học vững cho cơng trình tâm lý học phát triển tri tuệ lý luận dạy học hiên đạị sau b- Các hệ thống khoa học giáo dục điển hình o Mơ hình KHGD Tây âu, Bắc Mĩ, Nhật – Mơ hình giáo dục phi tập trung tuyệt đối vào nhà nước trung ương tạo điều phát triển đáng kể giáo dục địa phương giáo dục ngồi cơng lập…tỏ có hiệu – Ngoài ra, nhanh chong tiếp cận thành tựu khoa công nghệ nhân loại cuối 19 nửa đầu kỉ 20 Đồng thời kết hợp đường lối khoa học giáo dục thực dụng đưa lại nhiều thành tựu phát triển giáo dục gắn với hiệu kinh tế – xã hội – Những thập niên gần đây,trước xu phát triển mạnh mẽ tiến vào thời đại công nghệ thông tin va kinh tế tri thức, KHGD phương Tây có nhiều thành tựu quan trọng trơt thành hệ thống lý luận tiến tiên – Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho hệ thống giáo dục phương Tây nhiều bất cập: thiên giáo dục khoa học, cơng nghệ khả tìm việc Xem nhẹ tính nhăn văn phuc vụ cơng đồng * Mơ hình KHGD hệ thống XHCN trước đây: – Sau cách máng tháng 10 Nga, mơ hình chế độ xã hội XHCN đời tiếp hệ thống giáo dục XHCN hệ thống lí luận XHCN dần hình thành có nhiều tính ưu việt: + Giáo dục người phát triển toàn diện + Đặc biệt trọng lý tưởng xã hội, chủ nghĩa tập thể nhân cách người lao động chân – Phương pháp giáo duc XHCN nội dung giáo dục: + Không quan tâm trang bị học vấn khoa học + Cịn trọng hình thành nhân cách người theo tiêu chí XHCN + Ưu tiên đầu tư theo hướng giáo dục tồn dân, cơng xã hội – Hệ thống giáo dục XHCN đóng góp thành tựu to lớn cho nhân loại: số lượng công trình nhà khoa học lĩnh vực giáo dục nhiều nước Tư – Tuy nhiên có nhiều hạn chế: + Chú trọng giáo dục tri thức lý luận kĩ thực hành thực tiễn + Chậm đổi để bắt kịp phát triển xu thời đại VIỆT NAM: – Là đất nước XHCN có hệ thống giáo dục XHCN – Giáo dục VN kế thừa phát huy theo định hướng XHCN, đờng thời nhanh chóng đổi mới tiếp cận xu phát triển nhân loại – Lý luận KHGD Việt Nam chục năm qua hình thành , tích lũy, phát triển để trở thành hệ thống tri thức KHGD đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục xây dựng giáo dục Việt Nam tiên tiến, đại giàu sắc văn hóa dân tôc … đặc biệt, giáo dục học người lớn, lịch sử giáo dục, giáo dục học so sánh, giáo dục học môn, quản lý giáo dục, kinh tế giáo dục, … Như ta thấy cấu trúc giáo dục học phức tạp ngành khoa học vô quan… dục học phổ thông, giáo dục học nghề nghiệp, giáo dục học đại học, … – Theo loại hình, chuyên ngành đào tạo ta có: giáo dục học qn sự, giáo dục học y học, … – Theo lĩnh vực ta có : giáo dục học. .. động giáo dục – dạy học +, Môi trường giáo dục – dạy học Nhiệm vụ nghiên cứu giáo dục học : Nghiên cứu phát triển hệ thống lý luận giáo dục học : nghiên cứu thân trình giáo dục tượng giáo dục,
– Xem thêm –
Xem thêm: Giáo dục là một khoa học giáo dục,