Giáo án ngữ văn 6: Bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự | Giáo án phát triển năng lực ngữ văn 6 – Tech12h

Ngày soạn:     

Ngày giảng:

Tiết :

 

TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, HS có khả năng:

1. Kiến thức

– Thấy được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự.

– Nắm được cách làm bài văn tự sự.

2. Kĩ năng

– Nhận dạng được các đề tự sự. Phân tích được đề văn tự sự.

– Tập lập ý và dàn bài tự sự, chuyển dàn bài thành bài văn và ngược lại.

3. Định hướng hình thành phát triển năng lực

– Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

– Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 

1. Giáo viên: nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, phiếu học tập…

2. Học sinh: soạn trước bài theo hướng dẫn về nhà của GV.

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

– Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 

– Phương pháp: vấn đáp

– Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút

– Phương tiện: Máy chiếu

– Thời gian: 3p 

– GV đặt câu hỏi cho HS: Muốn cho bài viết của mình đi đúng hướng, không lạc đề, đủ ý thì chúng ta phải làm gì?

– HS trả lời, GV bổ sung: Chúng ta cần tìm hiểu đề, lập dàn ý

GV dẫn dắt: Vậy, cụ thể các bước làm bài văn tự sự được thực hiện như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiết học ngày hôm nay.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

– Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

– Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,…

– Thời gian: 30p

Hoạt động của giáo viên  và học sinh Nội dung bài học

Hoạt động 1: Tìm hiểu về Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

– Bước 1: GV gọi HS đọc các đề văn SGK/47  và đặt câu hỏi: Các đề 3, 4, 5, 6 không có từ “kể” có phải là đề tự sự không? Vì sao?

– HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức: Là đề tự sự vì đều yêu cầu trình bày diễn biến sự việc, có mở đầu, phát triển và kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

– GV đặt tiếp câu hỏi: Từ trọng tâm trong mỗi đề trên là từ nào? Hãy gạch dưới và cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì?

– HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

 

 

 

 

 

– GV yêu cầu HS chỉ rõ: Trong các đề trên, đề nào nghiêng về kể người, đề nào nghiêng về kể việc, đề nào nghiêng về tường thuật.

– HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

 

 

– GV đặt câu hỏi kết luận vấn đề: Thế nào là đề văn tự sự? Khi tìm hiểu đề văn tự sự ta phải làm gì?

– HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

 

 

 

* GV chú ý thêm: Cách ra đề như ở đề 3,4,5 cho phép học sinh có thể tự sự một cách tự do hơn, nghĩa là có thể kết hợp kể chuyện với biểu cảm, miêu tả và nghị luận… phát huy trí tưởng tượng…

 

– Bước 2: GV gọi HS đọc ý 1 – ghi nhớ SGK/48

HS đọc.

I. Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

1. Phân tích ngữ liệu

a. Đề văn tự sự

 

 

 

 

Các từ trọng tâm trong đề:

– Kể câu chuyện em thích bằng lời văn của em.

– Kể chuyện về một người bạn tốt.

– Kỉ niệm ngày thơ ấu.

– Ngày sinh nhật của em.

– Quê em đổi mới.

– Em đã lớn rồi

 

 

– Các đề văn SGK/47: 

+ Đề 1,3: Kể việc

+ Đề 2,6: Kể người

+ Đề 4,5: Tường thuật.

-> Đề văn tự sự

 

– Đề văn tự sự yêu cầu trình bày diễn biến sự việc -> kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

– Khi tìm hiểu đề văn tự sự cần tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu: Kể người, kể việc hay tường thuật.

 

– Bước 3: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

 

 

– GV đặt câu hỏi: Bước 1 là tìm hiểu đề. Hãy xác định thể loại?

HS suy nghĩ, trả lời, GV chuẩn kiến thức

– GV đặt tiếp câu hỏi gợi mở:

+ Đề nêu ra những yêu cầu gì? 

– HS suy nghĩ, trả lời, GV chuẩn kiến thức

2 yêu cầu:

• Kể chuyện em thích 

• Bằng lời văn của em.

 + Chữ nào trong đề cho em biết điều đó?

HS suy nghĩ, trả lời, GV chuẩn kiến thức: Truyện em thích có nghĩa là truyện em tự chọn, không bắt buộc, kể bằng lời của em là sáng tạo trong ngôn ngữ kể, không sao chép

+ Giả sử chúng ta kể chuyện Thánh Gióng. Vậy với đề này em sẽ triển khai những ý lớn nào?

HS xác định ý, GV nhận xét và bổ sung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Bước 4: GV đặt câu hỏi kết luận vấn đề:Vì sao phải lập dàn ý? Dàn ý bài văn tự sự gồm mấy phần, mỗi phần nêu những ý nào?

– HS suy nghi trả lời, GV chuẩn kiến thức. b. Cách làm bài văn tự sự

Đề bài: Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.

* Tìm hiểu đề:

 

– Thể loại: Tự sự

– Yêu cầu:

+ Chuyện em thích (tự lựa chọn)

+ Bằng lời văn của em (không sao chép nguyên xi VB)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Lập ý: Là xác định ND sẽ viết trong bài theo yêu cầu của đề.

– Giới thiệu sự ra đời của Gióng.

– Sứ giả rao tìm người tài và Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc.

– Gióng lớn nhanh như thổi

– Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ.

– Gióng đánh giặc và bay về trời.

* Lập dàn ý:

– MB: Giới thiệu nhân vật, sự việc.

+ Gióng sinh ra trong đời điểm nào, gia đình Gióng có gì đặc biệt.

+ Đặc điểm nhân vật: khôi ngô, ba tuổi không biết nói …

– TB: Diễn biến sự việc 

+ Sứ giả rao tìm người tài và Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc.

+ Gióng lớn nhanh như thổi

+ Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ.

+ Gióng đánh giặc và bay về trời.

– KB: Kết thúc sự việc

Vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ ở quê nhà. 

* Viết bài: theo bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

 

 Sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết. Mở đầu như thế nào, kể chuyện như thế nào và kết thúc ra sao.

 

– Bước 5: GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/48

HS đọc 2. Ghi nhớ (SGK/48)

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

– Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

– Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm

– Thời gian: 15p

Hoạt động 1: GV kể lại truyện “Thánh Gióng”?

– GV hướng dẫn HS viết phần mở bài

– HS thực hiện nhiệm vụ, trình bày, nhận xét cho nhau. GV đánh giá, chỉnh sửa

Hoạt động 2: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn: Lập dàn ý cho đề bài Kể chuyện về một người bạn tốt?

– HS thực hiện nhiệm vụ, trình bày. GV chuẩn kiến thức

Dàn ý:

– MB: Giới thiệu nhân vật, sự việc.

– TB: 

+ Kể về những việc làm tốt của bạn

+ Kể về tình bạn giữa mình và người bạn đó

– KB: Khẳng định tình bạn và nêu tình cảm của mình với bạn.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

– Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

– Phương pháp: Vấn đáp

– Thời gian: 15p

GV hướng dẫn HS làm ở nhà: Nhờ người thân kể lại một vài sự việc bản thân em còn nhỏ. Thử xem những sự việc ấy có thể kết nối tạo thành một câu chuyện được không? Nếu được thì em sẽ xây dựng nội dung câu chuyện sẽ ntn? (bài tập về nhà).

 

HOẠT ĐỘNG  TÌM TÒI, MỞ RỘNG

– Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

– Phương pháp: vấn đáp

– Thời gian: 10 p

– GV yêu cầu sưu tầm hoặc vẽ tranh minh họa cho nội dung câu chuyện: Một người bạn quá say mê trò chơi điện tử. Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi sau:

1. Hãy đặt tên cho các nhân vật và dựng lại nội dung câu chuyện đó?

2. Câu chuyện gồm mấy sự việc? Những sự việc này diễn ra như thế nào?

3. Kết cục của câu chuyện là gì? Nó có ý nghĩa ra sao?

 

4. Hướng dẫn về nhà 

– Học bài cũ: 

+ Học thuộc ghi nhớ

+ Hoàn thiện các bài tập trong phần luyện tập

– Chuẩn bị bài mới: Lời văn, đoạn văn tự sự