Giáo án bài NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Ngữ văn lớp 9 theo 5 bước phát triển năng lực – Bài Giảng Miễn Phí 2022
Kéo xuống để xem hoặc tải về!
Tuần 20 – Bài 19-Tiết 99: TLV
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: H hiểu được đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát đến những sự việc hiện tượng trong đời sống, biết làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Tích hợp với các văn bản “Tiếng nói của VN” và Tiếng Việt ở bài “Các TP biệt lập”.
3. Thái độ: Giáo dục cho HS có biết đồng tình với những sự việc hiện tượng tích cực và lên án, phê phán những hiện tượng tiêu cực trong đời sống.
4. Năng lực: Phát triển các năng lực như: Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,…
+ Năng lực chuyên biệt: Khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề, tạo lập văn bản.
II/ Chuẩn bị:
– G: N/c tài liệu, soạn bài.
– H: Đọc bài văn, trả lời các câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Mô tả phương pháp thực hiện chuỗi các hoạt động học trong bài học và kĩ thuật dạy học thực hiện trong các hoạt động.
HĐ khởi động
HĐ hình thành kiến thức mới.
Luyện tập
HĐ vận dụng
HĐ tìm tòi, sáng tạo
Phương pháp
đàm thoại.
Thảo luận nhóm.
Dự án, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề
Thảo luận
nêu và giải quyết vấn đề.
Nêu vấn đề
Kĩ thuật
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Đặt câu hỏi; chia nhóm
kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Tổ chức các hoạt động:
Tiến trình tổ chức các HĐ
HĐ của thầy và trò
ND(ghi bảng)
A . HĐ khởi động:
* Mục tiêu:
– Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
– Kích thích HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS nghiên cứu bài học.
* Phương thức thực hiện: Hđ cá nhân, hđ cả lớp.
* Yêu cầu sản phẩm: Hs suy nghĩ trả lời
* Cách tiến hành:
– GV chuyển giao nhiệm vụ
? Hãy kể một số sự việc hiện tượng trong cuộc sống mà em biêt
? Theo em sự việc nào đáng khen, sự việc nào đáng chê? Vì sao?
? Để làm rõ điều đó, chứng ta cần lập luận như thế nào để thuyết phục người nghe, người đọc?
-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời:
GV từ đó dẫn dắt vào bài học: NL là dùng luận cứ, luận chứng, luận điểm để làm sáng tỏ 1 vấn đề. Vấn đề NL rất trừu tượng có thể là một sự việc, hiện tượng đời sống đáng khen hoặc đáng chê …
HĐ 2. HĐ hình thành kiến thức
* Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp
* Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm.
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS
*Cách tiến hành:
– Gv chuyển giao nhiệm vụ
? VB bàn về vấn đề gì?
? VB có mấy phần? ý của mỗi phần là gì?
?Để làm rõ được những vấn đề đó t/ giả đã nêu ra = cách nào?
? Quan sát vào bài văn hãy cho biết tác giả đã trình bày vấn đề qua những luận điểm nào(có mấy luận điểm)?
? Những LĐ đó được thể hiện qua những luận cứ nào?
(GV gợi ý cụ thể trong từng luận điểm: Tác giả chỉ rõ bệnh lề mề có những biểu hiện gì ? Có phải trong trường hợp nào người mắc căn bệnh này cũng đến muộn không ? Vì sao ?)
? Tác giả đã đánh giá hiện tượng đó như thế nào?
? Nguyên nhân của bệnh lề mề là gì?
? Bệnh lề mề có thể gây ra những tác hại gì? Tác giả đã phân tích cụ thể tác hại đó qua những ý nào?
? theo tác giả chúng ta phải làm gì để chống lại căn bệnh đó?
? Nhận xét về bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
– Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ HS đọc yêu cầu.
+ HS hoạt động cá nhân.
+ HS hoạt động cặp đôi.
+ HS thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
Dự kiến TL:
? ” Bệnh lề mề”có phải là sự việc, hiện tượng xảy ra phổ biến trong đời sống không?
– Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ HS đọc yêu cầu.
+ HS hoạt động cá nhân.
+ HS hoạt động cặp đôi.
+ HS thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
Dự kiến TL:
– Bệnh lề mề
– 3 phần:
+ MB( Đ1): Nêu vấn đề: thế nào là bệnh lề mề.
+ TB( Đ2,3,4): Nguyên nhân, biểu hiện, tác hại của bệnh lề mề.
+ KB(Đ5): Đấu tranh với bệnh lề mề- 1 biểu hiện của người có văn hoá.
Trả lời
– Dùng luận điểm, luận cứ, luận chứng cụ thể, xác đáng, rõ ràng
– 3 luận điểm:
LĐ1: Những biểu hiện của bệnh lề mề.
LĐ2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
LĐ3: Tác hại của bệnh lề mề.
* LĐ1: Biểu hiện của bệnh lề mề là coi thường giờ giấc(họp 8h thì 9h mới đến; giấy mời 14h thì 15h mới đến)
– Không-> việc riêng đúng giờ, việc chung đến muộn.
(ra sân bay… chắc không đến muộn bởi có hại ngay đến quyền lợi bản thân; nhưng đi họp…là việc chung có đến muộn cũng không thiệt hại gì đến mình)
Trả lời
– trở thành 1 thói quen có hệ thống, khó chữa, không sửa được.
* LĐ2: Nguyên nhân:
– Do thiếu tự trọng, chưa biết tôn trọng người khác.
– Quý trọng thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của người khác.
– Thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc chung.
* LĐ3: Tác hại:
– Gây phiền hà cho tập thể(đi họp muộn không nắm được nội dung…dài thời gian).
– ảnh hưởng đến những người đến đúng giờ phải chờ đợi.
– Tạo ra một tập quán không tốt: phải ghi trừ hao thời gian trên giấy mời họp.
=> ý kiến của tác giả:
– Tôn trọng lẫn nhau.
– Tự giác tham gia đúng giờ.
– Thể hiện tác phong của người có văn hoá.
– Hợp lí, mạch lạc, chặt chẽ vì:
+ MB: nêu vấn đề(nêu sự việc hiện tượng cần bàn)
+ TB: dùng luận điểm, luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
+ KB: bày tỏ ý kiến thái độ, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
Hs trả lời, phản biện
Gv giảng và chốt
HĐ cặp đôi
? Qua tìm hiểu, em em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống, có yêu cầu gì về nội dung và hình thức của kiểu bài này
? Hs trả lời, phản biện
Gv chốt-> GN/sgk
? Hs đọc-> Gv khắc sâu.
C. Hoạt động luyện tập
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu từ thực tế cuộc sống
* Phương thức thực hiện: hoạt động nhóm
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
*Cách thức thực hiện
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ Hđ cá nhân
+Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bay
+ Hs phản biện
>GV chốt.
D/ Hoạt động vận dụng
Mục tiêu: Giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học làm bài tập thực hành.
Nhiệm vụ: HS tìm hiểu trên lớp
Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
Yêu cầu sản phẩm: Phiếu học tập.
Cách thức tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
? Kể một số sự việc hiện tượng đáng bàn ở địa phương em? Đáng chê hay đáng khen, chỉ ra những mặt lợi, hai, khen chê.
? Hs trình bày, phản biện
>Gv chốt.
E/ Hoạt động tìm tòi mở rộng
*Mục tiêu: Giúp HS vận khắc sâu và mở rộng kiến thức về TPTT, TPCT
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà
* Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân
* Yêu cầu sản phẩm: Phiếu học tậpcủa hs.
*Cách thức tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
? Tìm hiểu sự việc: vấn đề rác thải ở địa phương em
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập-> giờ sau Gv kiểm tra.
I. Tìm hiểu bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Ví dụ: Văn bản “Bệnh lề mề”.
Nhận xét
– Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề->một vấn đề đáng suy nghĩ.
– 3 luận điểm:
LĐ1: Những biểu hiện của bệnh lề mề.
LĐ2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
LĐ3: Tác hại của bệnh lề mề.
– Bày tỏ ý kiến thái độ, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
=> Bố cục bài viết mạch lạc, chặt chẽ.
GN/sgk
II/ Luyện tập
Bài 1/21
– Hiện tượng xấu: sai hẹn, không giữ lời hứa, nói bậy, đua đòi, lười biếng, học tủ, quay cóp.
– Hiện tượng tốt: tấm gương học tốt, học sinh nghèo vượt khó, tinh thần hỗ trợ lẫn nhau.
2. Bài tập 2:
.NS: 8/1/2019
ND: /1/2019
Tuần 20
Bài 19-Tiết 100-Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
– Đối tượng của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
– Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sợ việc hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng:
– Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống.Nắm dược bố cục của bài nghị luận này.
– Quan sát hiện tượng đời sống.
– Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc ,hiện tượng đời sống .
3. Thái độ: Giáo dục cho HS có biết đồng tình với những sự việc hiện tượng tích cực và lên án, phê phán những hiện tượng tiêu cực trong đời sống. Từ đó có ý thức vươn lên trong cuộc sống.
4. Năng lực: Phát triển các năng lực như:
+ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,…
+ Năng lực chuyên biệt: Khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề, tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị
– Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu có liên quan, SGK, giáo án, phiếu học tập
– Học sinh: Hoàn thành dự án, SGK,VBT
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Mô tả phương pháp thực hiện chuỗi các hoạt động học trong bài học và kĩ thuật dạy học thực hiện trong các hoạt động.
HĐ khởi động
HĐ hình thành kiến thức mới.
Luyện tập
HĐ vận dụng
HĐ tìm tòi, sáng tạo
Phương pháp
đàm thoại.
Thảo luận nhóm.
Dự án, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề
Thảo luận
nêu và giải quyết vấn đề.
Nêu vấn đề
Kĩ thuật
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Đặt câu hỏi; chia nhóm
kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Tổ chức các hoạt động:
Tiến trình tổ chức các HĐ
HĐ của thầy và trò
ND(ghi bảng)
A. HĐ khởi động:
* Mục tiêu:
– Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
– Kích thích HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS nghiên cứu bài học.
* Phương thức thực hiện: Hđ cá nhân, hđ cả lớp.
* Yêu cầu sản phẩm: Hs suy nghĩ trả lời
* Cách tiến hành:
– GV chuyển giao nhiệm vụ
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
? Yêu cầu về hình thức, nội dung nghị luận về một hiện tượng đời sống?
-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời:
– Giáo viên nhận xét
HS hỏi: Bạn có biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống không? Tớ không biết. Chúng ta nhờ cô giáo giúp nhé!
GV từ đó dẫn dắt vào bài học: Các em ạ! Tiết học trước cô đã giúp các em làm quen và biết nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Hôm nay, cô trò chúng ta tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. HĐ hình thành kiến thức
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp
* Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
*Cách tiến hành:
– Gv chuyển giao nhiệm vụ
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận.
– GV cho HS lần lượt đọc 4 đề bài – SGK 22.
Chia nhóm học sinh thảo luận: Hoạt động cập đôi (5 phút)
? Qua phần đọc, các em hãy cho biết cấu tạo của các đề bài? Các đề bài có điểm gì giống nhau ? Hãy chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
? Trên cơ sở đó, mỗi em nghĩ ra một đề bài tương tự ?
GV gợi ý thêm: Hãy xác định cấu tạo của đề bài ? Trên cơ sở đó so sánh điểm giống nhau ?
Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ
Thảo luận trao đổi. Sau đó trình bày kết quả. Dự kiến trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt
– GV lưu ý thêm cho HS: Phần nêu lên sự việc, hiện tượng:
à Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể, một mẩu tin để người làm bài sử dụng, có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó.
Ví dụ: Vừa qua trường em có phát động phong trào: “Tết cho HS nghèo”. Hãy nêu suy nghĩ của em về việc ấy
* Hướng dẫn HS cách làm bài văn nghị luận.
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp
* Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
*Cách tiến hành:
– Gv chuyển giao nhiệm vụ
– Cho HS đọc đề bài mục II – SGK 23.
+ Bước 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và tìm ý.
Cách thức thực hiện
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ HHđ cá nhân
+Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bày
+ Hs phản biện
GV chốt.
? Đề thuộc dạng văn nào? Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? Nêu yêu cầu của đề bài?
? Những việc làm của Nghĩa, chứng tỏ em là người như thế nào?
? Vì sao Thành đoàn Hồ Chí Minh lại phát động phong trào học tập bạn Phạm Văn Nghĩa?
? Những việc làm của Nghĩa có khó không?
? Nếu mọi HS đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống sẽ như thế nào?
– GV định hướng cho HS trả lời từng vấn đề.
– GV chốt lại các ý chính.
+ Bước 2: Hướng dẫn HS lập dàn bài.
– Cho HS đọc khung dàn ý – SGK 24.
– HS hướng dẫn HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ở trên.
? Phần mở bài, để giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa cần phải giới thiệu nội dung gì ?
? Phần thân bài cần đạt được những nội dung nào?
? Quan điểm của em về vấn đề này ra sao?
? Mục đích việc phát động của Thành đoàn là gì ?
? Hãy đánh giá việc làm của Nghĩa?
? Em sẽ khái quát như thế nào về tấm gương này ?
? Phần kết bài, em nên liên hệ bản thân như thế nào?
– Cho HS trình bày từ 2 – 3 ý kiến khác nhau.
– GV nhận xét, đánh giá.
+ Bước 3: Hướng dẫn HS viết bài.
– Cho HS xem lại bài đã chuẩn bị ở nhà.
– Gọi HS đọc đoạn văn đã được chuẩn bị. HS khác nhận xét, sửa chữa.
+ Bước 4: Hướng dẫn HS đọc lại bài viết đã sửa chữa.
– Sửa chữa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.
– Chú ý liên kết mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các phân trong bài văn.
* GV củng cố lại bài, hướng dẫn HS rút ra nội dung ghi nhớ.
– GV củng cố lại nội dung chính.
? Muốn làm tốt bài văn nghị luận… cần chú ý điều gì ?
? Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận ?
– HS rút ra nội dung ghi nhớ – SGK 24.
– Gọi HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ SGK.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
*Mục tiêu: Giúp HS luyện tập, làm đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu từ thực tế cuộc sống * Phương thức thực hiện: hoạt động chung, hoạt động nhóm
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
*Cách thức thực hiện
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ H Hđ cá nhân
+ Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bay
+ Hs phản biện
GV chốt.
* Hướng dẫn HS làm phần luyện tập.
– GV hướng dẫn HS cách làm.Yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý SGK/25
D/ Hoạt động vận dụng
*Mục tiêu: Giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học làm bài tập thực hành. * Nhiệm vụ: HS tìm hiểu trên lớp và từ thực tế cuộc sống
* Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
* Cách thức tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
? Kể một số sự việc hiện tượng đáng bàn ở địa phương em? Đáng chê hay đáng khen, chỉ ra những mặt lợi, hai, khen chê.
? Hs trình bày, phản biện
Gv chốt.
E/ Hoạt động tìm tòi mở rộng
*Mục tiêu: Giúp HS vận khắc sâu và mở rộng kiến thức về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiên tượng đời sống
* Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà và từ thực tế cuộc sống
* Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
* Yêu cầu sản phẩm: Phiếu học tậpcủa hs.
*Cách thức tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
? Tìm hiểu sự việc: Hiện tượng học qua loa đối phó của một số học sinh hiện nay
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập-> giờ sau Gv kiểm tra.
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1. Ví dụ: Các đề bài – SGK 22.
2. Nhận xét
* Cấu tạo của đề: Thường gồm hai phần.
– Phần nêu sự vật, hiện tượng.
– Mệnh lệnh của đề (Nêu suy nghĩ của mình, nêu nhận xét, suy nghĩ của mình, nêu ý kiến…)
*Điểm giống nhau : Đều đề cập đến những sự vật, hiện tượng của đời sống xã hội, đều yêu cầu người viết trình bày nhận xét, suy nghĩ…
* Các đề bài nghị luận khác
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1 .Ví dụ – SGK 23
2. Nhận xét
1. Tìm hiểu đề, tìm ý.
a. Loại đề: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
b. Hiên tượng, sự việc: Học tập Phạm Văn Nghĩa.
c. Yêu cầu: Nêu suy nghĩ về hiện tượng ấy.
d. Tìm ý
– Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng.
– Nghĩa là người biết kết hợp học và hành.
– Nghĩa là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt.
– Học tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học và hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
– Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa.
+ Phạm Văn Nghĩa là ai?
+ Làm việc gì?
– Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa: việc nhỏ, nghĩa lớn.
b. Thân bài
– Phân tích ý nghĩa việc làm.
+ Ý nghĩa của việc làm này là ở đâu + Đánh giá việc làm : Đúng hay sai? Mặt tích cực?
– Đánh giá ý nghĩa việc phát động của Thành đoàn.
+ Học tập tấm gương tốt.
c. Kết bài
– Khái quát ý nghĩa tấm gương Phạm Văn Nghĩa: Một con người chăm chỉ, có ý chí, có nghị lực.
– Liên hệ bản thân : Việc không khó, quyết tâm… có thể làm.
3. Viết bài
– Viết đoạn mở bài.
– Viết đoạn thân bài.
– Viết đoạn kết bài.
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa.
5. Ghi nhớ – SGK 24
III. Luyện tập:
Đề bài: Lập dàn ý đề 4-SGK
* Mở bài:
– Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hiền.
– Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Nguyên Hiền.
* Thân bài:
* Kết bài:
– Nêu ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền.
– Rút ra bài học cho bản thân.
I- Mở bài
– Giới thiệu về nhân vật Nguyễn Hiền
II-Thân bài
a. Ý nghĩa tấm gương Nguyễn Hiền:
b. Nhận đinh, đánh giá.
– Phân tích ý nghĩa về tinh thần học tập của Nguyễn Hiền: Giới thiệu về hoàn cảnh của Nguyễn Hiền: nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh.
– Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền:
Nói về sự thông minh, ham học hỏi của cậu và những khó khăn khi học của Nguyễn Hiền:
+ Cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.
+ Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là mộtbài.
+ Nguyễn Hiền xin thầy đi thi: Dẫn chứng bằng đối thoại
– Đánh giá tinh thần học tập đó: Thái độ học tập nghiêm túc, luôn tìm tòi mày mò để học và để được học. Biết khả năng của bản thân và biết vận dụng đúng lúc để thử khả năng của mình => biết vận dụng khả năng.
-Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
+ Cách ứng xử của Hiền với vua: Nguyễn Hiền nêu ra lí lẽ và vua đành cho các quan mang võng lọng rước quan Trạng tí hon về kinh.
=> cho ta thấy sự thông minh của cậu
– Em học tập Nguyễn Hiền: Chăm chỉ học tập, kiên trì, vượt khó… để trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân có ích cho gia đình và xã hội
– Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
yêu cầu nhà vua có võng lọng với đầy đủ nghi thức đến đón mới chịu về.
III-Kếtbài:
– Nêu lên nhận định về nhân tài Nguyễn Hiền
– Khẳng định nhân tài Đất Việt có ý nghĩa như thế nào tuy rất nhỏ (tự hào về nhân tài Đất Việt)
IV. Rút kinh nghiệm
Tiết 99: Tập làm văn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
– Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra : chấm chữ 5 bài viết đoạn văn tổng hợp nhiều điều đã phân tích trong bài “Bàn về đọc sách (BT4/12).
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
– Gọi HS đọc văn bản “bệnh lề mề”
1. Đọc văn bản : “bệnh lề mề”
– Văn bản bàn luận về hiện tượng gì?
– Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó? Cách trình bầy hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không?
– Bản chất của hiện tượng đó là gì?
– HS suy nghĩ trả lời.
2. Nhận xét:
– Vấn đề bàn luận: bệnh lề mề trong đời sống
– Biểu hiện: sai hẹn, đi chậm, không coi trọng…
– Nguyên nhân của bệnh lề mề đó là do đâu?
– HS suy nghĩ trả lời.
– Bản chất của hiện tượng đó là thói quen kém văn hóa của những người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
– Nguyên nhân:
+ Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
– ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung.
– Những tác hại của bệnh lề mề?
– HS suy nghĩ trả lời.
– Tác tại của bệnh lề mề
+ Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi
+ Làm mất thời gian của người khác
+ Tạo ra một thói quen kém văn hóa (nảy sinh cách đối phó)
– Tại sao phải kiên quyết chữa bệnh lề mề?
Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì: c/s văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau… Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa.
– Nhận xét về bố cục của bài viết?
– HS suy nghĩ trả lời.
– Bố cục bài viết mạch lạc (nêu hiện tượng rồi phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục).
– Đọc phần ghi nhớ – sgk
3. Ghi nhớ (sgk)
* Hoạt động 2: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng được đem ra bàn luận
II. Luyện tập:
Bài 1: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội như:
– Giúp bạn học tập tốt
– Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
– Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
– Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ
– Đưa em nhỏ qua đường
– Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt
– Trả lại của rơi cho người mất
b. Viết một bài nghị luận cho vấn đề sau:
+ Giúp bạn học tốt (do bạn yếu kém hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn).
– Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên của nhà trường (xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp).
– Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ (đạo lí “uống nước nhớ nguồn”).
Bài tập 2: Hiện tượng hút thuốc là và hậu quả của việc hút thuốc là đáng để viết một bài nghị luận vì:
– Thứ nhất, nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút, đến sức khoẻ cộng đồng và vấn đề nòi giống.
– Thứ hai, nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút.
– Thứ ba, nó gây tốn kém tiền bạc cho người hút.
4. Dặn dò:
– Thuộc ghi nhớ
– Viết đoạn BT2
– Soạn: cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
Tiết 100 : Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
– Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra :
? Thế nào là bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
Đoạn văn về hiện tượng hút thuốc
Chấm 3 – 5 bài viết đoạn.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1:
– GV gọi HS đọc kĩ các đề trong sách giáo khoa
I. Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu các đề bài
– Mỗi đề bài có cấu tạo mấy phần? Phần đầu, đề nêu nội dung gì? Phần sau, đề nêu nội dung gì ?
HS suy nghĩ trả lời.
– Mỗi đề bài đều có cấu tạo hai phần
Đề: Nêu sự việc, hiện tượng đời sống
1. – Nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi
2. – Lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam
3. – Trò chơi điện tử hấp dẫn nhưng cũng có tác hại
– Câu chuyện Nguyễn Hiền nhà nghèo, vượt khó học tập, đỗ Trạng Nguyên