Giải thể doanh nghiệp là gì? Trường hợp nào cần giải thể ?

  • Giải thể doanh nghiệp là gì? Trường hợp nào cần giải thể ?

    Trong những năm gần đây việc phát triển hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có rất nhiều công ty không thể cầm cự nổi trong thời buổi kinh tế khó khăn và không thể đáp ứng được nhu cầu từ thị trường. Giải thể công ty là điều mà không một chủ doanh nghiệp nào mong muốn. Nhưng đứng trước những khó khăn không thể tháo gỡ thì đây là cách để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động. Hãy cùng Nam Việt Luật tìm hiểu khái niệm về Giải thể doanh nghiệp là gì thông qua bài viết bên dưới đây nhé!

    I/ Giải thể doanh nghiệp là gì?

    Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

    Thủ tục giải thể công ty

    II/ Những trường hợp cần phải thực hiện giải thể doanh nghiệp:

    1/ Bắt buộc giải thể doanh nghiệp dựa vào quy định theo pháp luật như sau:

    _ Khi Doanh nghiệp bị tịch thu giấy CN đăng ký kinh doanh vì đã vi phạm vào quy định trong pháp luật.

    _ Khi số lượng tối thiểu về thành viên dựa vào quy định trong Luật này với thời gian trong vòng 6 tháng liên tiếp mà không có thực hiện thủ tục để chuyển đổi về loại hình của doanh nghiệp.

    Chú ý: Nhằm được hoàn thành những thủ tục về giải thể thì công ty cần phải đảm bảo đã thanh toán hết những khoản nợ tồn đọng và hoàn tất nghĩa vụ về tài sản mà công ty không có đang trong quá trình kinh doanh để tiến hành giải quyết các tranh chấp ở Tòa án.

    2/ Tự nguyện giải thể doanh nghiệp như sau:

    _ Khi doanh nghiệp đã kết thúc thời gian hoạt động của mình được ghi rõ ở trong điều lệ doanh nghiệp mà không có định tiến hành gia hạn thêm thời gian của giấy phép ĐK kinh doanh thì có thể tự nguyện thực hiện giải thể.

    _ Dựa vào những quyết định từ người được đại diện pháp luât phụ thuộc vào mỗi loại hình của doanh nghiệp cụ thể như sau:

    + Quyết định từ toàn bộ thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

    + Quyết định từ chủ công ty trong doanh nghiệp tư nhân.

    + Quyết định từ Đại HĐ cổ đông đối của công ty cổ phần.

    + Quyết định từ HĐ thành viên, chủ doanh nghiệp của công ty TNHH.

    III/ Phân biệt việc phá sản với giải thể:

    _ Việc phá sản và giải thể đều là 02 hình thức khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động của mình. Nhưng trách nhiệm của người được đại diện pháp luật cho công ty, chủ công ty thì về nguyên nhân, hệ quả pháp lý và thủ tục thực hiện giải thể sẽ có nhiều sự khác biệt ở 01 trong 02 trường hợp này.

    _ Với trường hợp khi doanh nghiệp nhận thấy đang lâm vào cảnh phá sản thì nhũng người lao động, chủ nợ có quyền được đại diện pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đi nộp đơn để yêu cầu việc mở thủ tục về phá sản cho doanh nghiệp.

    _ Sau khi có các căn cứ để chứng minh việc doanh nghiệp đang lâm vào cảnh phá sản thì trọng tài thương mại, Toà án hoặc những cơ quan liên quan sẽ đưa ra quyết định của việc mở thủ tục về phá sản sau đó tiến hành thông báo cho doanh nghiệp, con nợ, chủ nợ của doanh nghiệp rồi thực hiện đăng thông tin lên báo trung ương, báo địa phương.

    _ Phụ thuộc vào tình hình trên thực tế của công ty mà những cơ quan của nhà nước sẽ có thể quyết định việc áp dụng các thủ tục về phục hồi lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có thể sẽ bỏ qua việc này nếu như doanh nghiệp không có còn khả năng hoặc không nhất thiết để phục hồi sau đó chuyển qua giai đoạn tiến hành thanh lý về tài sản.

    IV/ Thực hiện phân chia về tài sản của công ty dựa vào thứ tự cụ thể như:

    1/  Nội dung chi phí việc phá sản.

    2/  Khoản nợ lương của người lao động, nhân công.

    3/  Bảo hiểm – xã hội, trợ cấp thôi việc.

    4/  Khoản nợ không có sự đảm bảo.

    Khi đã định giá và thực hiện phân chia những tài sản còn lại thì giá trị của tài sản còn dư thừa đều thuộc về chủ của doanh nghiệp tư nhân hay những cổ đông trong công ty cổ phần hay những thành viên trong công ty TNHH. Sau đó thẩm phán sẽ đưa ra quyết định thực hiện tuyên bố việc phá sản khi đã áp dụng một cách đầy đủ hay 01 phần của những thủ tục về phá sản như đã nêu.

    V/ Hậu quả về pháp lý như sau:

    Việc thực hiện tuyên bố về phá sản sẽ có trường hợp là không có làm chấm dứt việc hoạt động của 01 công ty nếu như sau khi thực hiện nộp đơn để yêu cầu việc tuyên bố về phá sản, công ty vẫn có thể được hồi phục lại hoạt động kinh doanh của mình sau khi đảm bảo được về nguồn tài chính.

    VI/ Người được đại diện pháp lý cho doanh nghiệp sẽ có quyền thực hiện thành lập hoặc làm chủ công ty khác ?

    _ Người được đại diện pháp luật, chủ công ty đã thực hiện giải thể sẽ có thể được tiếp tục thực hiện thành lập công ty mới và có thể quản lý 01 công ty khác khi đã thực hiện xong các nghĩa vụ đối với tài sản của mình.

    _ Tuy nhiên đối với người quản lý của công ty, chủ công ty và người được đại diện pháp luật khi bị phá sản thì sẽ đều bị cấm thực hiện thành lập công ty và quản lý 01 công ty mới theo pháp luật trong vòng từ 01 – 03 năm.

    Chú ý: Với trường hợp khi phá sản vì các trường hợp ngoài tầm kiểm soát hay bất khả kháng của công ty như: Chiến tranh, hỏa hoạn, dịch bệnh, thiên tai, đình công, bạo loạn, chính sách theo pháp luật trong nhà nước có sự thay đổi, khủng hoảng về kinh tế mà dẫn tới việc công ty bị tổn thất một cách nặng nề và không có thể duy trì tiếp tục việc hoạt động thì buộc phải tiến hành các thủ tục về phá sản.

    Hy vọng qua bài viết trên đã mang đến những thông tin hữu ích cho Quý khách hàng để hiểu rõ hơn về khái niệm Giải thể doanh nghiệp là gì. Sau khi tham khảo qua bài viết trên mà Quý khách hàng vẫn còn băn khoăn về quy trình hồ sơ cùng như thủ tục giải thể doanh nghiệp thì hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến số Hotline của Nam Việt Luật để được các chuyên viên hỗ trợ tư vấn giải đáp các thắc mắc miễn phí nhé!