Gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN 2022 theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP
Gia hạn nộp thuế 2022 theo Nghị định 34: Thuế GTGT, TNDN
Quy định về gia hạn nộp thuế năm 2022 theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP: Đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN, tiền thuê đất; Thời hạn gia hạn nộp thuế; Trình tự thủ tục, hồ sơ gia hạn nộp thuế.
—————————————————————–
Ngày 28/05/2022 Chính Phủ ban hành
Nghị định 34/2022/NĐ-CP
quy định về gia hạn thời hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN, Tiền thuê Đất trong năm 2022 cụ thể như sau:
I. Đối tượng gia hạn nộp thuế năm 2022:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
– Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
– Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
sản phẩm cơ khí trọng điểm.
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4.
Doanh nghiệp nhỏ
và
siêu nhỏ
được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xem thêm:
Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ
.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chú ý:
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này
là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có hoạt động sản xuất, kinh doanh
và
phát sinh doanh thu trong năm 2021 hoặc 2022.
————————————————————
II. Gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2022:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định:
1) Gia hạn thời hạn nộp Thuế giá trị gia tăng
(
trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu
):
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh
phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của các kỳ tính thuế như sau
:
–
Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022
(đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng)
–
Kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022
(đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).
+) Thời hạn gia hạn các kỳ cụ thể như sau:
– Thời gian gia hạn là
06 tháng
đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022.
– Thời gian gia hạn là
05 tháng
đối với số thuế GTGT của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022.
– Thời gian gia hạn là
04 tháng
đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2022.
– Thời gian gia hạn là
03 tháng
đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2022.
-> Thời gian gia hạn tại điểm này
được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế GTGT phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Chú ý:
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn
thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành
-> Nhưng
chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai
.
Nghĩa là:
Hàng tháng/quý vẫn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng/quý đó bình thường -> Nếu các tháng/quý đó phải nộp tiền thuế thì được gia hạn nộp sau, thời hạn gia hạn nộp tiền thuế như sau:
-> Thời hạn nộp tiền thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
Đối với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng:
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
Đối với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý:
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý I năm 2022 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2022 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2022.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này
có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
thực hiện
khai thuế GTGT riêng
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc -> Thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng
được gia hạn nộp thuế GTGT.
– Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này
không có hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn
thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc
không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT
.
2. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của
quý I, quý II
kỳ tính thuế TNDN năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này.
– Thời gian gia hạn là
03 tháng
, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này
có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
thực hiện
khai thuế TNDN riêng
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng
được gia hạn nộp thuế TNDN
.
– Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này
không có hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc
Không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN
.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
– Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN
đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này c
hậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022.
4. Đối với tiền thuê đất
– Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với
50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022
của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
– Thời gian gia hạn là
06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.
– Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhiều ngành kinh tế khác nhau
trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 3 Nghị định này
thì:
– Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn
toàn bộ
số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn
trùng với ngày nghỉ
theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn
được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó
.
————————————————————————–
III. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế năm 2022:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định:
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn
gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế
và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn)
lần đầu
hoặc
thay thế
khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính)
theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
một lần cho toàn bộ số thuế
, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế
theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn
không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế
tháng (hoặc theo quý) thì
thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2022
, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
– Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế
sau ngày 30 tháng 9 năm 2022
thì
không được gia hạn nộp thuế
, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Xem thêm:
Hướng dẫn nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế qua mạng
.
– Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế
tự xác định và chịu trách nhiệm
về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này.
3. Cơ quan thuế
không phải thông báo
cho người nộp thuế
về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
.
– Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
– Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).
– Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
—————————————————————
Quy định về gia hạn nộp thuế năm 2021:
Ngày 19/04/2021 Chính Phủ ban hành
Nghị định 52/2021/NĐ-CP
quy định về gia hạn tiền thuế GTGT, TNDN, Tiền thuê Đất cụ thể như sau:
Đối tượng gia hạn nộp thuế năm 2021:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
sản xuất
trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
kinh doanh
trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển;
sản phẩm cơ khí trọng điểm
.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
được xác định theo
quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ .
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có hoạt động sản xuất, kinh doanh
và
phát sinh doanh thu trong năm
2020 hoặc năm 2021.
————————————————————
Gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2021:
a) Gia hạn thời hạn nộp Thuế giá trị gia tăng:
–
Gia hạn 05 tháng
đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021;
–
Gia hạn 04 tháng
đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 7 năm 2021;
–
Gia hạn 03 tháng
đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 8 năm 2021;
Cụ thể như sau:
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 9
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 10
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 11
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 12
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 12
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2021 chậm nhất là
ngày 20 tháng 12
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2021 chậm nhất là
ngày 30 tháng 9
năm 2021.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2021 chậm nhất là
ngày 31 tháng 12
năm 2021.
b) Gia hạn thời hạn nộp Thuế TNDN:
– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của
quý 1, quý 2
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này.
– Thời gian gia hạn là 03 tháng
, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021.
d) Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất:
– Gia hạn 06 tháng tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.
– Thời gian gia hạn là 06 tháng
kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2021.
——————————————————-
Điều kiện được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 52:
– Người nộp thuế
phải nộp đủ số tiền theo từng sắc thuế
được gia hạn
bao gồm cả các khoản nợ phát sinh trước khi được gia hạn và các khoản nợ được gia hạn
theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP (theo đúng thứ tự thanh toán tiền thuế tại Điều 57 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019) t
rước ngày 30/7/2021.
– Người nộp thuế
tự xác định và chịu trách nhiệm
về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo quy định.
– Người nộp thuế
phải gửi
Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm nhất ngày 30/7/2021
để được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP.
———————————————————————-
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế năm 2021:
– Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất bằng phương thức
điện tử
; gửi
bản giấy trực tiếp
đến cơ quan thuế hoặc
gửi qua dịch vụ bưu chính
.
+) Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.
– Thời gian nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021.
– Cơ quan thuế
không phải thông báo
cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế
có văn bản thông báo
cho người nộp thuế về việc không gia hạn.
– Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn chỉ cần gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
lần đầu
hoặc
thay thế
(
khi phát hiện có sai sót
) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
một lần
cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn.
– Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
phải có trách nhiệm truyền thông tin sao gửi
Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý khoản thu có liên quan.
——————————————————————
Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!