GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bộ môn Tài chính doanh nghiệp
Thứ ba, 21/08/2018 – 10:38
GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
———-***———
GIỚI THIỆU
VỀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng. Sự ra đời của chuyên ngành gắn với sự hình thành, phát triển của trường đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và xuất phát từ đòi hỏi của công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp.
Theo cách hiểu đơn giản nhất, có thể hình dung: để hình thành và đi vào hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu,.. nhằm đáp ứng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, hàng loạt các câu hỏi sẽ được đặt ra như: Doanh nghiệp cần bao nhiêu tiền để đầu tư vào các máy móc, thiết bị và vật tư kể trên? Số tiền đó được huy động từ đâu và bằng cách nào? Số tiền đó sẽ được đầu tư và sử dụng như thế nào? số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phân phối như thế nào? v.v. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển đa dạng các mối quan hệ tài chính, sẽ nảy sinh nhiều câu hỏi khác liên quan đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp chính là chuyên ngành sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tài chính – các cán bộ làm công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp, để giúp các doanh nghiệp giải quyết các câu hỏi đặt ra kể trên.
Những sinh viên của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành một nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp, hoặc cao hơn là một giám đốc tài chính doanh nghiệp (CFO- Chief Financial Officer). Giám đốc tài chính (CFO) có thể được hiểu như người đứng đầu bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tổ chức công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Công việc của một CFO có thể được gói gọn lại trong việc chịu trách nhiệm đưa ra ba nhóm quyết định tài chính chủ yếu và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính của doanh nghiệp, đó là: Quyết định đầu tư vốn; Quyết định huy động vốn và Quyết định phân phối lợi nhuận. Mục tiêu chung để đưa ra các quyết định tài chính nêu trên có thể tóm lược trong một cụm từ đó là “Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp”, nghĩa là các quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định phân phối lợi nhuận phải dẫn đến kết quả là làm gia tăng giá trị tối đa phần vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ đó, giám đốc tài chính là người phải tổ chức bộ máy quản trị tài chính, tiến hành các công việc nghiên cứu, phân tích và xử lý các các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính cũng là người phải xây dựng các kế hoạch tài chính như kế hoạch về nhu cầu vốn, kế hoạch huy động vốn và kế hoạch khai thác, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả; thực hiện dự báo rủi ro và tổ chức quản trị rủi ro tài chính trong quá trình doanh nghiệp của mình hoạt động. Ngoài ra, Giám đốc tài chính còn phải kiểm soát dòng tiền, kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ty, tránh xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và sử dụng không đúng mục đích…
Tóm lại, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành đào tạo sinh viên để trở thành nhà quản trị tài chính- giám đốc tài chính trong doanh nghiệp.
2. Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo ra những Cử nhân có kiến thức cơ bản, toàn diện về Tài chính doanh nghiệp; biết ứng dụng một cách sáng tạo những kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
3.
Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn về Kiến thức chung và Kiến thức về ngành thì còn phải đáp ứng các yêu cầu sau đối với kiến thức của chuyên ngành:
3.1. Về kiến thức ngành
Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, cụ thể:
– Hiểu biết các quy luật kinh tế – tài chính phát sinh trong hoạt động của các chủ thể của nền kinh tế.
– Nắm vững những kiến thức về cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
– Có khả năng phân tích và quản lý rủi ro tài chính một cách hiệu quả. Có khả năng dự báo và quản lý các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ nhằm đưa ra quyết định trong quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian phi ngân hàng, hoạt động của thị trường chứng khoán, hoạt động tài chính khu vực công, hoạt động tài chính quốc tế và tài chính các doanh nghiệp.
– Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn; có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn.
3.2. Về kiến thức chuyên ngành
– Có kiến thức tổng hợp và toàn diện về tài chính doanh nghiệp, nắm vững các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu biết về đặc điểm và tác dụng của các công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Nắm chắc kiến thức về các nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp như quản trị đầu tư vốn, quản trị huy động vốn, quản trị phân phối lợi nhuận, quản trị rủi ro tài chính và lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp.
– Có kiến thức và khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến tài chính doanh nghiệp, biết đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
– Có kiến thức và nắm vững các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp, về cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, am hiểu pháp luật kinh tế – tài chính. Có khả năng tự cập nhật các kiến thức liên quan đến chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Nắm vững kiến thức cơ bản về kế toán doanh nghiệp, thuế và quản lý thuế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, thị trường tài chính, định giá tài sản, có kiến thức về kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3.3. Công việc đảm nhận được sau khi được trang bị kiến thức chuyên ngành
– Biết lập và thẩm định tài chính các dự án đầu tư cho doanh nghiệp;.
– Biết đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp.
– Biết phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
– Biết lập kế hoạch tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp;
– Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, có kiến thức về hoạt động định giá doanh nghiệp, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
– Có khả năng tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, tổ chức quy trình đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
3.4. Yêu cầu về kỹ năng
3.4.1. Kỹ năng nghề nghiệp
– Có khả năng nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
– Có khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
– Có tư duy logic, có kỹ năng trình bày, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng tổ chức triển khai công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kỹ năng tổ chức làm việc nhóm khi hoạch định chính sách tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng cơ bản và thuần thục các kỹ năng nghề nghiệp của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Kỹ năng đọc báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; phát hiện ra những hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Kỹ năng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kỹ năng hoạch định chính sách tài chính, kỹ năng dự báo tài chính, kỹ năng chuẩn bị báo cáo quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Biết cách sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ phân tích tài chính, hoạch định chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
3.4.2. Kỹ năng sử dụng các công cụ
– Về Ngoại ngữ: Sử dụng tiếng Anh giao tiếp thành thạo, có khả năng khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh.
– Về tin học: Sử dụng thành thạo tin học cơ bản và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
4. Về nội dung đào tạo chuyên ngành TCDN
Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì được trang bị thêm hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.
– Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…
– Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…
5. Về vị trí công tác sau khi tốt nghiệp ra trường
Tính đến nay (2018), Học viện Tài chính đã có 55 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng các Tổng công ty (xem phụ lục 1). Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:
– Đối với khu vực quản lý nhà nước: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc ở Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính doanh nghiệp, Cục và các Chi cục thuế, Kho Bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại, các Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. tại các Bộ, Ban, Ngành.
– Đối với khu vực doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp phi tài chính): Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc tại Ban Tài chính tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91; làm việc tại Phòng Tài chính- Kế toán tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Đối với các doanh nghiệp tài chính như Ngân hàng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể xin việc làm chuyên viên thẩm định dự án, chuyên viên tín dụng, thanh toán quốc tế và triển khai các dịch vụ tài chính ở các ngân hàng; chuyên viên ở các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; các nhà môi giới trên thị trường chứng khoán; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán v.v.
– Có thể trở thành giảng viên giảng dạy các môn học về tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính và định giá chứng khoán, lý thuyết tài chính tiền tệ tại các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng; làm nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.
6. Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp
Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của Giám đốc tài chính mà Kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là vị trí không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO để tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp… thì đã trở nên quá muộn.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế – tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp đang dần được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng, để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp, mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong 55 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao. Để minh chứng cho điều đó, dưới đây là danh sách một số cựu sinh viên tiêu biểu và thành đạt của chuyên ngành đào tạo Tài chính doanh nghiệp- Học viện Tài chính:
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ CỰU SINH VIÊN KHOA TCDN TIÊU BIỂU
TT
Họ và tên
Cựu SV lớp
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay
1
TS. Phùng Quốc Hiển
14.04A
UVTƯ Đảng, Chủ nhiệm uỷ ban Tài chính –Ngân sách của Quốc hội
2
Nguyễn Văn Hải
14.04B
Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Ninh
3
Bùi Văn Hoan
14.04B
Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ Bắc Ninh
4
PGS,TS. Phạm Văn Liên
15.04B
Phó Giám đốc Học viện Tài chính
5
TS. Hà Thị Ngọc Hà
15.04C
Nguyên Phó Vụ Trưởng Vụ Chế độ kế toán, Bộ Tài chính
6
TS. Lê Hồng Thăng
15.04D
Thành uỷ viên, Gíam đốc Sở Công – Thương Hà Nội
7
Vũ Khắc Liêm
15.04D
Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính
8
Nguyễn Danh Hà
16.04A
Nguyên Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai
9
Nguyễn Quang Huy
16.04A
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu
10
Trần Văn Hiền
16.04A
Phó Cục Trưởng, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính
11
Lê Ngọc Khoa
16.04A
Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tài chính
12
PGS,TS. Hoàng Văn Quỳnh
16.04A
Trưởng Bộ môn Đầu tư tài chính, Học viện Tài chính
13
Nguyễn Huy Vị
16.04A
Vụ Trưởng Vụ Tài vụ – Quản trị, Kho Bạc Nhà nước Trung ương
14
Nguyễn Ngọc Đức
16.04B
Phó Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An
15
Nguyễn Đức Hải
16.04B
UVTƯ Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trung ương Đảng.
16
Phạm Văn Hải
16.04B
Chi cục Trưởng chi cục Thuế Hải Hậu, tỉnh Nam Định
17
Nguyễn Ngọc Kiên
16.04B
Đại tá, Trưởng phòng Kế hoạch Ngân sách, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
18
Phạm Đình Thi
16.04B
Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính
19
PGS,TS. Bùi Văn Vần
16.04B
Trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính
20
Phạm Sơn Hoài
17.04A
Phó Giám đốc sân bay Vinh, Nghệ An
21
TS. Đỗ Thị Thục
17.04A
Nguyên Phó Trưởng khoa Kinh tế, Học viện Tài chính
22
Dương Thanh Hiền
17.04B
Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC)
23
Hà Thị Thu Thanh
17.04B
Chủ tịch công ty Deloite Việt Nam
24
Hoàng Kim Thuỷ
17.04B
Cục trưởng Cục Tư pháp thành phố Hà Nội
25
Nguyễn Ngọc Bằng
18.04A1
Trung tướng, Tổng Cục Trưởng Tổng cục 8, Bộ Công an
26
ThS. Vũ Đình Thuyên
18.04A1
Trưởng Ban Đầu tư, Công ty cổ phần Ngôi sao An Bình
27
Hoàng Việt Cường
18.04A2
Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính
28
PGS,TS. Hoàng Thuý Nguyệt
18.04A2
Nguyên Trưởng Bộ môn Quản lý tài chính Công, Học viện Tài chính
29
PGS,TS. Phạm Thị Kim Vân
18.04A2
Nguyên Phó Trưởng khoa Hệ thống Thông tin kinh tế, Học viện Tài chính
30
PGS,TS. Nguyễn Xuân Thạch
18.04A2
Trưởng Ban Công tác Chính trị, sinh viên, Học viện Tài chính
31
Lê Thanh Hà
19.04A1
Phó Giám đốc Công ty TNHH một thành viên in Tài chính
32
Lê Hoàng Hải
19.04A1
Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán Nợ Việt Nam (DATC)
33
Nguyễn Văn Thuận
19.04A1
Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
34
Đoàn Hồng Phong
19.04E
Uỷ viên TUĐ, Bí thư tỉnh uỷ Nam Định
35
Đặng Phan Tường
20.04A
Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Truyền tải Điện Việt Nam.
36
Mầu Thị Thanh Thuỷ
20.04A
Phó Giám đốc Sở Tài chính Bắc Ninh
37
Nguyễn Thị Liên
20.04A
Vụ phó Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục Thuỷ lợi, Bộ NN và phát triển nông thôn
38
TS.Trương Hùng Long
20.04A
Cục Trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính
39
TS.Nguyễn Ngọc Hải
20.04B
Vụ phó Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
40
Nguyễn Kim Oanh
20.04B
Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam
41
Trịnh Văn Thế
20.04B
Gíam đốc Sở Tài chính Hà Nam
42
Trần Huy Hiệu
20.04D
Vụ Trưởng Vụ Tài vụ – Quản trị, Tổng cục Dự trữ Quốc gia
43
TS. Nguyễn Xuân Nam
20.04D
Trưởng Ban Tài chính – Kế toán, Tập đoàn điện lực Việt Nam.
44
PGS,TS. Bùi Đường Nghiêu
20.04D
Gíam đốc Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính
45
TS. Hoàng Văn Ninh
20.04E
Chủ tịch HĐQT Công ty tài chính cổ phần điện lực, Tập đoàn điện lực VN
46
Nguyễn Văn Minh
21.04A
Phó Gíam đốc Sở Tài chính Lào Cai
47
Nguyễn Văn Toán
21.04A
Gíam đốc công ty Bảo Việt Thái Bình
48
Lê Ngọc Khuê
21.04B
Gíam đốc công ty cổ phần Kiểm toán Thăng Long
49
Phạm Bá Vinh
21.04B
Phó Cục Trưởng Cục thuế tỉnh Phú Thọ
50
Phan Kim Bằng
21.04D
Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bảo Việt.
51
TS. Bùi Tiến Hanh
21.04D
Phó Trưởng khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính
52
Hoàng Thế Hiển
21.04D
Kế toán Trưởng Tổng công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (VINAINCON)
53
Hồ Đức Phớc
21.04D
Uỷ viên TUĐ, Tổng Kiểm toán nhà nước
54
Nguyễn Văn Sinh
22.04A
Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Du, Bắc Ninh
55
Nguyễn Văn Thể
22.04A
Phó Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Cạn
56
Phạm Việt Hùng
22.04B
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Cơ khí xây dựng, Bộ Xây dựng
57
Nguyễn Đình Doanh
22.04B
Phó Viện Trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Chí Linh, Hải Dương
58
Lê Sĩ Hào
22.04B
Giám đốc công ty Xây dựng và Phát triển Nhà Mê Linh, Vĩnh Phúc
59
Đào Mai Hoa
22.04B
Kế toán Trưởng Công ty Vật tư Nông nghiệp Vĩnh Bảo, Hải Phòng
60
Hoà Thị Thanh Hương
22.04B
Trưởng khoa, Trường Đại học Hải Phòng
61
Nguyễn Duy Mão
22.04B
Kế toán Trưởng Công ty KHATOCO Vinh, Nghệ An
62
Trần Đức Ngọc
22.04B
Trường Phòng Tổ chức nhân sự Bảo Việt Nghệ An
63
Bùi Đăng Nga
22.04B
Giám đốc Công ty Đầu tư sản xuất Thái Bình Dương
64
Nguyễn Văn Ninh
22.04B
Trưởng phòng, Cục Thuế tỉnh Lào Cai
65
Đỗ Văn Quang
22.04B
Kế toán Trưởng Bệnh viện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá
66
Lê Hải Yến
22.04B
Kế toán Trưởng Viện Khoa học Xã hội, Hà Nội
67
Phạm Văn Tân
22.04B
Phó Giám đốc Sở Thú thành phố Hồ Chí Minh
68
Phạm Văn Tạo
22.04B
Phó Tổng Giám đốc Công ty Liên doanh xây dựng Việt Nam – Cu Ba (VIC)
69
Lê Hùng Xuân
22.04B
Chi Cục Trưởng Chi cục Thuế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn
70
Nguyễn Đức Tuyên
22.04D
Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
71
Vũ Kim Cứ
23.11
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
72
Trần Thanh Mai
23.11
Phó Chánh Văn phòng Học viện Tài chính
73
Trần Văn Tuấn
23.12
Tổng Giám đốc Tổng công ty Sông Đà
74
Hà Xuân Hán
23.14
Kế toán Trưởng Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
75
PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản
23.14
Trưởng khoa Sau đại học, Học viện Tài chính
76
Trần Thị Thêm
23.14
Phó Vụ Trưởng Vụ Tài chính, Bộ Tài nguyên – Môi trường
77
TS. Phạm Thị Quyên
23.14
Phó Trưởng Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính
78
Vũ Đức Quang
23.14
Phó Kế toán Trưởng kiêm Phó Giám đốc Ban Tài chính Kế toán Tổng công ty Sông Đà
79
Hoàng Tố Quyên
24.11
Giám đốc Sở Tài chính Cao Bằng
80
Đỗ Việt Đức
24.14
Tổng cục Trưởng Tổng cục dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính
81
Nguyễn Hữu Toàn
24.14
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban tài chính –ngân sách Quốc hội
82
Viên Văn Dũng
26.11
Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước Trung ương
83
Vũ Trọng Hải
26.11
Kế toán Trưởng Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
84
TS. Trần Duy Hải
26.11
Cục phó Cục viễn thông, Bộ Thông tin – Truyền thông
85
Nguyễn Thị Tuyết Minh
26.11
Gám đốc KBNN huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh
86
Bàn Thị Ngôn
26.11
Trưởng phòng Thanh tra Cục thuế Lào Cai
87
Nguyễn Thị Phương Lê
26.11
Phó Giám đốc Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBANK)
88
Bùi Thị Hồng Phú
26.11
Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
89
ThS. Nguyễn Văn Tuân
26.11
Chủ tịch kiêm TGĐ Cty TNHH MTV thương mại đầu tư phát triển đô thị Hải Phòng
90
Mai Hồng Hải
27.11
Tổng Giám đốc Cty TNHH MTV Xi măng VICEM Hải Phòng
91
PGS,TS Nguyễn Thị Hoài Lê
28.11
Phó Ban Kế hoạch – Tài chính,Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
92
PGS,TS Hà Minh Sơn
28.14
Phó Trưởng BM Nghiệpvụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng Bảo hiểm, Học viện Tài chính
93
TS. Đinh Thị Hải Hậu
29.11
Phó Trưởng Khoa Tài chính, Kế toán Du lịch, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
94
Nguyễn Hùng Cường
29.11
Giám đốc Công ty TNHH C&T, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ
95
Nguyễn Đức Cường
29.11
Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tôn Việt – Pháp
96
Nguyễn Tiến Dũng
29.11
Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII
97
Phạm Thị Hương Giang
29.11
Kế toán Trưởng Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
98
Lê Đức Hạnh
29.11
Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Điện Đông Anh, Hà Nội
99
Nguyễn Thị Hà
29.11
Kế toán Trưởng Công ty Dịch vụ Đầu tư – Phát triển Y tế Hà Nội
100
Nguyễn Mạnh Hà
29.11
Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Ô tô Xuân Kiên (VINAXUKI)
101
Hùng Hải Long
29.11
Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Đường Cao tốc Việt Nam
102
Hoàng Văn Hùng
29.11
Trưởng phòng Kế toán, Viện Nghiên cứu Cơ khí
103
Đỗ Đức Minh
29.11
Phó Giám đốc Sở Tài chính Yên Bái
104
Vũ Thành Nam
29.11
Giám đốc Công ty TNHH Minh Quang, Hà Nội
105
Tường Duy Phúc
29.11
Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin di động Khu vực V, Tổng công ty Viễn thông MOBIFONE
106
Phạm Văn Sang
29.11
Kế toán Trưởng Công ty Thương mại Quảng Nam – Đà Nẵng
107
Bùi Ngọc Sơn
29.11
Kiểm sát viên, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
108
Đỗ Duy Tiến
29.11
Phó Trưởng phòng Thanh tra thuế số 4, Cục Thuế thành phố Hà Nội
109
Nguyễn Thanh Tĩnh
29.11
Trưởng phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ngân hàng Chính sách Xã hội Phú Thọ
110
Nguyễn Anh Tuấn
29.11
Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán AVICO, Hà Nội
111
Lê Anh Tuấn
29.11
Giám đốc Công ty kinh doanh Ô tô Hạ Long, tỉnh Vĩnh Phúc
112
Trần Thị Thanh Nhạn
29.11
Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại (TRANSCO)
113
Trần Kim Sơn
29.11
Trưởng Phòng Ngân quỹ Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) Chi nhánh Tây Hồ
114
Lê Quốc Tuấn
29.11
Giám đốc Công ty cổ phần Gốm xây dựng Giếng Đáy, Hạ Long.
115
PGS,TS. Đoàn Hương Quỳnh
30.11
Phó Trưởng khoa kiêm Phó Trưởng Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính
116
TS. Lê Cẩm Ninh
31.11
Trưởng phòng Tổng hợp Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Đông Anh
117
Nguyễn Ánh Dương
33.11A
Phó Ban Dân tộc thành phố Hà Nội
118
Tuấn Nguyên Thuỷ
33.11A
Kế toán Trưởng, Sở Tài chính Hà Nội
119
TS. Đặng Anh Vinh
33.11A
Học viện Thanh – Thiếu niên Việt Nam
120
Phạm Thị Thanh Xuân
33.11A
Phó Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Hà Nội
121
Vũ Kiên Trung
33.11B
Tổng Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Công viên – Cây xanh Hà Nội
122
PGS,TS. Nguyễn Thị Hà
33.11B
Phó Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, khoa TCDN Học viện Tài chính
123
PGS,TS. Vũ Văn Ninh
33.11B
Phó Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính
124
TS. Vũ Quốc Dũng
33.11C
Giảng viên Bộ môn Tài chính – Tiền tệ, khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính
125
ThS. Trương Ngọc Lân
34.03*
Trưởng Ban Đầu tư dự án, Tập đoàn Bảo Việt
126
Huỳnh Trung Khánh
34.11A
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH máy Nông nghiệp YANMAR Việt Nam
127
TS. Phí Thị Kim Thư
34.11C
Phó Trưởng Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Đại học Mỏ – Địa chất
128
PGS,TS. Nguyễn Lê Cường
34.11D
Phó Trưởng Ban Đầu tư tài chính, khoa Ngân hàng-Bảo hiểm, Học viện Tài chính
129
ThS. Trần Xuân Tú
35.11A2
Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính
130
ThS. Nguyễn Văn Đức
35.11B1
Trưởng Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may Hà Nội
131
TS. Đoàn Thục Quyên
35.11B3
Giảng viên Khoa Kế toán, Trường Đại học Công Đoàn
132
Nguyễn Trung Dũng
35.11C1
Trưởng Phòng Tín dụng, Ngân hàng Công –Thương, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
133
Trịnh Ngọc Tuấn Hùng
35.11C1
Kế toán Trưởng Công ty LILAMA 10
134
Nhữ Văn Hoan
35.11C1
Phó Tổng Giám đốc Công ty KDG quốc tế
135
Phạm Văn Mạnh
35.11C1
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Anh
136
Nguyễn Thị Ngoan
35.11C1
Trưởng Phòng, Công ty cổ phần MISA
137
Phạm Văn Ngư
35.11C1
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Sông Đà 11
138
Nguyễn Thị Thu Liên
35.11C1
Phó Trưởng Phòng Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO)
139
Bùi Hoàng Lê
35.11C1
Kế toán Trưởng Quỹ BILL GATES, Bộ Thông tin và Truyền thông
140
Nguyễn Quang Kiên
35.11C1
Phó Trưởng phòng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương
141
TS.Nguyễn Xuân Thành
35.11C1
Kiểm soát viên, Cục Thuế thành phố Hà Nội
142
Phạm Công Thành
35.11C1
Kế toán Trưởng Công ty Điện lực Nghệ An
143
Nguyễn Trung Sơn
35.11C1
Kế toán Trưởng Tổng công ty Rượu Bia nước giải khát Sài Gòn (SABECO) Chi nhánh Hà Nội
144
Nguyễn Phương Thuỷ
35.11C1
Trưởng Phòng Hành chính Công ty cổ phần Thương mại Xăng dầu Việt Nam (VINAPETRO)
145
Lê Mạnh Thắng
35.11C1
Trưởng Phòng Công tác chính trị – Sinh viên, Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Nam Định
146
Đào Văn Soái
35.11C1
Phó Trưởng Phòng Tài chính huyện Tứ Kỳ, Hải Dương
147
PGS,TS. Phạm Tiến Đạt
35.11C3
Phó Viện trưởng Viện chiến lược và chính sách Tài chính, Bộ Tài chính
148
TS. Phạm Thị Tường Vân
35.11C2
Trưởng phòng TCDN, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính
148
TS. Nguyễn Minh Dũng
35.11D2
Ban kiểm soát, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
149
Hoàng Tuấn Anh
36.11A2
Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp, HD Bank Tây Hà Nội
150
Hà Chiến Bắc
36.11A2
Giám đốc Đầu tư, Cty Tài chính TNHH MTV Bưu điện, Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam
151
Hồ Nghĩa Công
36.11A2
Giám đốc Tài chính (CFO) Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, Bộ Quốc Phò1ng
152
Bùi Mạnh Cường
36.11A2
Phó Trưởng phòng Đầu tư, Sở Tài chính Quảng Bình
153
Nguyễn Kiên Cường
36.11A2
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế công trình Giao thông 497
154
Hoàng Thị Thu Hà
36.11A2
Kế toán Trưởng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
155
Lê Thị Minh Hằng
36.11A2
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà (SUDICO)
156
Nguyễn Thị Thanh Huyền
36.11A2
Trưởng phòng Tín dụng, VIETCOMBANK Chi nhánh Thành Công, Hà Nội
157
TS. Phạm Thị Bích Ngọc
36.11A2
Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Khoa Thuế – Hải quan, Học viện Tài chính
157
TS. Đặng Phương Mai
36.11A2
Giảng viên Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính
158
Nguyễn Tuấn Khoa
36.11A2
Trưởng Phòng Kế toán, Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Bình
159
Đoàn Thị Hồng Sương
36.11A2
Kế toán Trưởng, Sở Xây dựng Hà Tĩnh
160
Đỗ Thu Trang
36.11A2
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần GAMI bất động sản (GAMI LAND)
161
PGS,TS. Phạm Thị Thanh Hoà
36.11C1
Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính
162
TS. Nguyễn Thị Việt Nga
36.11C1
Phó Trưởng Bộ môn Kinh tế Nguồn lực Tài chính, Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính
165
TS. Trần Đức Trung
37.11.06
Giảng viên Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính
166
TS. Nguyễn Cẩm Tâm
37.11.02
Phó Chánh văn phòng Tổng cục thuế
167
TS. Đỗ Thị Vân Trang
37.11.01
Phó Trưởng bộ môn ĐGTS, Học viện Ngân hàng
168
Hoàng Tuấn Anh
38.11.02
Gíam đốc phòng giao dịch Tân Thịnh, BIDV Thái Nguyên
169
Nguyễn Hữu Hùng
38.11.02
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Sông Đà 2, Tổng công ty Sông Đà.
170
Vũ Kim Hùng
38.11.02
Phó Trưởng phòng Kiểm toán báo cáo tài chính, công ty TNHH Kiểm toán VACO
171
Phạm Duy Hưng
38.11.02
Trưởng phòng doanh nghiệp, Sở Tài chính tỉnh Nam Định
172
Đào Mai Hương
38.11.02
Phó Trưởng phòng rủi ro hệ thống Hội sở, Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB).
173
Nguyễn Thị Hường
38.11.02
Giám đốc Chi nhánh Phạm Hùng, Ngân hàng cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB).
174
Nguyễn Thị Thanh Huyền
38.11.02
Giám đốc kinh doanh Công ty TNHH GCCI.
175
Trần Khang
38.11.02
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Đầu tư Đèo Cả.
176
Bùi Bá Lâm
38.11.02
Trưởng phòng kiểm soát Công ty bảo hiểm Dầu khí, Tập đoàn dầu khí quốc gia -PVN
177
Nguyễn Thị Liên
38.11.02
Kế toán Trưởng Ban quản lý dự án Khu công nghệ cao-công ty ASCENDS- Sai gon bund
178
Hoàng Thị Diệu Linh
38.11.02
Trưởng phòng Kế toán VIETTINBANK Quang Minh, Hà Nội
179
Nguyễn Văn Minh
38.11.02
Giám đốc Chi nhánh MARITIME BANK Chợ Lớn – Sài Gòn
180
Trần Minh nguyệt
38.11.02
Trưởng phòng giao dịch VIETCOM BANK Bắc Ninh
181
Nguyễn Đức Phi
38.11.02
Phó Giám đốc (phụ trách) Phòng Giao dịch BIDV Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
182
Nguyễn Đắc Hoàng Phương
38.11.02
Kế toán Trưởng công ty bảo hiểm Quân Đội, tỉnh Quảng Ninh
183
Nguyễn Trần Quân
38.11.02
Kế toán Trưởng Kho bạc nhà nướchuyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc
184
Nguyễn Đình Trung
38.11.02
Giám đốc Bưu điện Từ Sơn, VNPT Bắc Ninh
185
Nguyễn Xuân Tùng
38.11.02
Phó Giám đốc ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) chi nhánh Vĩnh Phúc
186
Nguyễn Đức Tâm
38.11.02
Trưởng phòng Tài chính-Kế toán, Ban Quản lý dự án công trình Giao thông tỉnh Nghệ An
187
Trần Thị Hải Yến
38.11.02
Giám đốc Tài chính Khách sạn NOVOTEL HALONGBAY, Quảng Ninh
188
Phan Huy Phong
38.11.02
Giám đốc Công ty liên doanh HANSHIN-TDA
189
Triệu Nguyên An
39.11.07
Trưởng phòng Giao dịch HD Bank, chi nhánh Hà Nội
190
Trần Văn Liên
39.11.07
Phó Trưởng phòng Tín dụng Vietin Bank, chi nhánh Nam Hà Nội
191
Nguyễn Anh Tuấn
39.11.07
Phó Giám đốc Vietin Bank Yên Bái.
192
TS. Bạch Thị Thanh Hà
40.11.01
Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính
193
Lê Viết Đoàn
40.11.05
Phó Kế toán Trưởng, kiêm Phó Gíam đốc Ban Tài chính-Kế toán, Tổng công ty Sông Đà
194
Phan Ngọc Biên
K2.11.ĐH2
Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH Tập đoàn Thang máy, Thiết bị Thăng Long
195
Phạm Ngọc Hà
K2.11.ĐH2
Giám đốc Phòng Giao dịch AGRIBANK chi nhánh Thủ Đô.
196
Lê Tuấn Hải
K2.11.ĐH2
Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Luật GOLDSUN
197
Nguyễn Dương Thái
K2.11.ĐH2
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính
198
Nguyễn Tiến Luật
K3.11B
Nguyên Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ Yên Bái
199
Nguyễn Quốc Huy
K4.11A
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)
200
TS. Nguyễn Văn Sơn
K4.11A
Phó Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
Ghi chú:
– 04A, 04B, 04C, 04D, 04E lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp, XDCB và Giao thông vận tải từ khoá 22 trở về trước.
-11, 12, 13, 14 lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp và XDCB từ khoá 23. Riêng khoá 28, mã số 14 được đặt cho lớp thuộc chuyên ngành Kho Bạc
– Từ khoá 29 đến nay, tất cả các lớp thuộc chuyên ngành TCDN đều có ký hiệu chung: 11
PHỤ LỤC 2: CÁC NCS THAM GIA SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TẠI BỘ MÔN TCDN ĐÃ BẢO VỆ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY
TT
Họ và tên NCS
Thời gian bảo vệ
Ghi chú
Nguyễn Thị Hà
01/2009
Học viện Tài chính
Phùng Thế Tính
06/2009
Học viện chính sách phát triển
Vũ Duy Vĩnh
06/2009
Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính
Trần Duy Hải
07/2009
Cục viễn thông – Bộ thông tin, truỳen thông
Trần Đình Cường
11/2009
Công ty kiểm toán quốc tế E&Y
Nguyễn T Thu Hương
12/2009
Học viện Tài chính
Lưu Sĩ Quý
01/2010
Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
Nguyễn Chí Trang
02/2010
Ngân hàng phát triển Việt Nam
Vũ Quốc Dũng
04/2010
Học viện Tài chính
Hoàng Thị Tuyết
05/2010
Bộ thông tin – truyền thông
Đoàn Hương Quỳnh
06/2010
Học viện Tài chính
Phạm Tiến Đạt
12/2010
Khoa SĐH, Học viện ngân hàng
Hồ Hữu Tiến
12/2010
Khoa TCDN, ĐH kinh tế Đà Nẵng
Đàm Minh Đức
01/2011
Ngân hàng xây dựng
Nhữ Trọng Bách
05/2011
Học viện Tài chính
Phạm T Minh Hiền
05/2011
Ban Chính sách, Tổng cục thuế
Phạm T Thanh Hoà
03/2012
Học viện Tài chính
Phạm T Vân Anh
06/2012
Học viện Tài chính
Trần Đức Trung
5/2014
Học viện Tài chính
Bạch Thị Thanh Hà
10/2014
Học viện Tài chính
Nguyễn Minh Dũng
11/2014
Tập đoàn Bưu chính- Viễn Thông
Phạm Văn Nghĩa
12/2014
Học viện Báo chí tuyên truyền
Đinh T Hải Hậu
01/2015
Trường Cao đẳng Du lịch
Tạ Minh Hùng
2/2015
Công ty GTC Thăng Long
Đoàn Thục Quyên
4/2015
ĐH Công Đoàn
Đặng Anh Vinh
9/2015
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Trần Đức Chính
10/2015
Tổng công ty điện lực Dầu khí
Cao Văn Kế
10/2015
TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân
Lưu Thị Thu Hà
12/2015
ĐH Mỏ- Địa chất HN
Ngô Thị Mai Linh
3/2016
Kiểm toán Nhà nước
Đặng Phương Mai
4/2016
Học viện Tài chính
Nguyễn Văn Phúc
4/2016
Kiểm toán Nhà nước
Nguyễn Thị Bảo Hiền
5/2016
Học viện Tài chính
Trịnh Phan Lan
9/2016
ĐH Kinh tế – ĐH QG HN
Ngô Thị Thanh Huyền
10/2016
CĐ Thống kê Bắc Ninh
Nguyễn Việt Dũng
10/2016
ĐH Kinh tế-quản trị kinh doanh, ĐH Thái Nguyên
Dương Thị Thúy Hà
10/2016
Học viện Chính trị QG HCM- KV1
Lê Tuấn Hiệp
10/2016
ĐH Tài chính- QTKD Hưng Yên
Nguyễn Tuấn Đạt
2/2017
TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân
Lý Quang Thái
3/2017
Công ty cổ phần Điện Việt Lào
Nguyễn Đình Hoàn
6/2017
Học viện Tài chính
Phí Thị Kim Thư
6/2017
Đại học Mỏ địa chất
Phạm Thị Hà
7/2017
Học viện Tài chính
Phạm Thị Tường Vân
8/2017
Viện chiến lược và chính sách tài chính
Phạm Thị Phương Anh
8/2017
Tổng công ty Mobifone
Phạm Anh Tuấn
8/2017
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Trần Thị Diện
8/2017
Trường Đại học tài chính – Marketing
Lê Thị Nhung
11/2017
Học viện Tài chính
Ngô Thị Kim Hòa
1/2018
Học viện Tài chính
Nguyễn Minh Nguyệt
2/2018
Đh công nghệ Giao thông vận tải
Hồ Thị Hoài Thu
4/2018
Học viện Tài chính
Lưu Hữu Đức
5/2018
Học viện Tài chính
Phạm Thị Thu Hà
8/2018
Trường CĐ Du lịch Hà Nội
Số lần đọc:
170
Các bài mới
- GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÔN VÀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP- HỌC VIỆN TÀI CHÍNH (24/10/2020)
- Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp – Triển vọng nghề nghiệp rộng mở trong bối cảnh hội nhập (22/04/2021)
- Chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp – Con đường dẫn tới tương lai trong kỷ nguyên số (23/04/2021)
- Giới thiệu chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp (13/05/2020)
- ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (12/08/2019)
Các bài đã đăng
- BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VỚI VIỆC ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (12/08/2019)
- CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – TRIỂN VỌNG NGHỀ NGHIỆP RỘNG MỞ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP (12/08/2019)
- BỘ MÔN VÀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – 56 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (12/08/2019)
- GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (21/08/2018)
- BỘ MÔN VÀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – 55 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (21/08/2018)
- GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI TRÀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (21/08/2018)
- GIỚI THIỆU VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN (21/08/2018)
>>Xem thêm
-
In bài viết
-
Xem phản hồi
-
Gửi phản hồi