[GIẢI ĐÁP] Tài sản của doanh nghiệp là gì? – Luật Hùng Sơn

Bạn mới bắt đầu kinh doanh? Bạn đang băn khoăn Tài sản của doanh nghiệp là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn nhé!

Quảng cáo

Tài sản của doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu tài sản doanh nghiệp là những tiền, vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hay là các tài sản mà doanh nghiệp đang được quản lý, sử dụng.

Mặt khác, tài sản doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực do doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát, cầm giữ và mang lại được lợi ích kinh tế trong tương lai từ những tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp phải đảm bảo hai tiêu chí:

– Một là thuộc sở hữu của doanh nghiệp;

– Hai là sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

tài sản doanh nghiệp là gìtài sản doanh nghiệp là gì

Các loại tài sản của doanh nghiệp gồm những gì?

Tài sản của doanh nghiệp được phân thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Cụ thể:

Tài sản ngắn hạn là gì?

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian đầu tư, đưa vào sử dụng và thu hồi trong thời hạn 1 năm. Tài sản ngắn hạn gồm có:

– Tiền: tiền mặt (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng và tiền đang được lưu chuyển.

– Những khoản thu ngắn hạn: là lợi ích của các đơn vị hiện đang bị những đối tượng khác tạm thời chiếm giữ như phải thu các khách hàng ngắn hạn, phải thu trong nội bộ, trả trước khoản ngắn hạn cho người bán, khoản phải thu về thuế giá trị gia tăng đầu vào mà được khấu trừ.

– Hàng tồn kho của doanh nghiệp: Là những loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc kinh doanh thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán.

– Các loại Đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư về vốn để sinh lời có thời gian thu hồi cả gốc và lãi trong thời hạn 1 năm như: cho vay ngắn hạn, góp vốn liên doanh hoặc đầu tư chứng khoán ngắn hạn…

– Các tài sản ngắn hạn khác: gồm có tạm ứng chi phí trả trước ngắn hạn và tài sản thế chấp, ký cược hoặc ký quỹ ngắn hạn.

Tài sản dài hạn là gì?

Tài sản dài hạn là các tài sản được đầu tư được sử dụng và thu hồi từ 1 năm trở lên. Tài sản dài hạn gồm có:

Các tài sản cố định: là các tư liệu lao động có giá trị lớn và được sử dụng trong thời gian lâu dài. Để được coi là tài sản cố định thì phải đáp ứng đồng thời ít nhất hai điều kiện sau: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và giá trị tài sản từ 30 triệu VND trở lên. Tài sản cố định được phân loại thành: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình tồn tại dưới hình thái vật chất, như: nhà cửa, các vật kiến trúc; máy móc của doanh nghiệp; thiết bị, các phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị dùng để quản lý; cây trồng lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm.

Tài sản cố định vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất, thể hiện ở một số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư, chi phí với mục đích thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai như là: quyền sử dụng đất, bản quyền, nhãn hiệu hàng hóa, bằng phát minh sáng chế, phần mềm máy tính, các giấy phép khai thác và nhượng quyền.

–  Khoản đầu tư tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư về vốn với mục đích sinh lời có thời gian thu hồi cả gốc và lãi từ trên 1 năm như: đầu tư các công ty con, đầu tư cho công ty liên kết, góp vốn liên doanh hoặc cho vay dài hạn.

Những khoản phải thu dài hạn: tương tự như ở khoản thu ngắn hạn, khoản thu này là các khoản như: khoản phải thu của khách hàng dài hạn, khoản trả trước dài hạn cho người bán.

–  Bất động sản đầu tư: là các bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc một phần của nhà hay cả nhà và đất, các hệ thống hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc là người đi thuê tài sản theo hợp đồng tài chính nắm giữ để thu lợi từ việc cho thuê hay chờ cho tăng giá mà không phải để dùng trong sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ hoặc để quản lý hay là để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu tư này khác với bất động sản mà chủ sở hữu sử dụng và các hàng hóa bất động sản.

Các tài sản dài hạn khác: bao gồm các chi phí trả trước dài hạn, những chi phí đầu tư xây dựng cơ bản đang hoàn thiện và ký cược hay ký quỹ dài hạn.

Nguồn vốn của doanh nghiệp

Khái niệm

Nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn để hình thành ra các tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn là nguồn gốc của tài sản và doanh nghiệp phải có các trách nhiệm kinh tế, pháp lý với những tài sản của mình.

Phân loại

Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại sau: Nguồn vốn của chủ sở hữu và các khoản nợ cần phải trả.

Quảng cáo

Với nguồn vốn của chủ sở hữu: Là số vốn do những chủ sở hữu đóng góp để tạo nên, đơn vị không phải thực hiện cam kết trả nợ.

Dựa vào hình thức sở hữu mà nguồn vốn của chủ sở hữu có thể từ Nhà nước cấp, do các cổ đông hoặc xã viên góp cổ phần, nhận từ vốn góp liên doanh, hay do chính chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty TNHH đầu tư vào.

Nguồn vốn của chủ sở hữu được phân chia thành những khoản sau:

– Nguồn vốn được đầu tư bởi chủ sở hữu;

– Phần lợi nhuận chưa phân phối;

– Những loại quỹ chuyên dùng như: Quỹ khen thưởng và phúc lợi; Quỹ đầu tư phát triển; Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản…

Với các khoản nợ cần phải trả: Là số vốn doanh nghiệp vay, chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán (các đơn vị phải thực hiện cam kết trả nợ).

Nợ phải trả bao gồm những khoản như sau:

–  Nợ phải trả người bán;

–  Thuế, phí và các khoản phải nộp cơ quan Nhà nước;

–  Có nghĩa vụ trả cho người lao động;

–  Phải trả trong nội bộ doanh nghiệp;

–  Khoản vay và nợ thuê tài chính;

–  Nhận các khoản ký quỹ, ký cược…;

–  Người mua đã ứng trước tiền hàng;

–  Những khoản nợ khác.

Tài sản của doanh nghiệp dùng để làm gì?

Tài sản của doanh nghiệp được dùng với mục đích như sau:

– Dùng để bán hay trao đổi để lấy tài sản khác.

– Dùng để thanh toán những khoản nợ cần phải trả.

– Để phân chia cho các chủ sở hữu, thành viên góp vốn của doanh nghiệp.

– Dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh .

Mục đích của hoạt động sản xuất, kinh doanh là thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao, cải tiến trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề cần chú trọng là quản lý và sử dụng tài sản sao cho hợp lý để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.

Kết luận

Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng, phát huy hiệu quả sử dụng của tài sản doanh nghiệp cũng góp phần tạo nên sự gắn bó giữa doanh nghiệp với thị trường, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu thiết yếu của xã hội như: bảo đảm thu nhập của thành viên trong doanh nghiệp, tạo việc làm, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng và đối tác,…

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Sơn để giải đáp thắc mắc cho câu hỏi “Tài sản của doanh nghiệp là gì?”. Hi vọng với những chia sẻ trên đã giúp bạn đọc tìm được những thông tin hữu ích. Trường hợp còn vướng mắc hoặc cần liên hệ dịch vụ doanh nghiệp, Quý Khách hàng vui lòng gọi đến hotline 0964.509.555 để được hỗ trợ.

Vui lòng đánh giá!