FREE Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Phân tích báo cáo tài chính bao gồm khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích, các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính đều được thể hiện ở phần dưới đây mời các bạn theo dõi

Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính

1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Đồng thời phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định. Báo cáo tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, được vận dụng các công cụ phân tích vào các số liệu tài chính để tính toán, phân tích và đánh giá, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, báo cáo tài chính không phải chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư… mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính mang tính bắt buộc, do Nhà nước quy định với mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra phân chia, phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính theo nhiều hướng khác nhau rồi sử dụng các kỹ thuật liên hệ, đối chiếu, tổng hợp và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho quản lý.

2. Đặc điểm phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại ra sao, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời như thế nào, đồng thời kết hợp số liệu với các năm trước để so sánh. Để từ đó có thể nắm bắt được tình hình và khả năng thanh toán, xác định được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty cũng như những rủi ro về tài chính nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.

Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin kinh tế – tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong 1 khoảng thời gian.

3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Với mục đích cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính giúp cho những người sử dụng như chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý.

Có thể khái quát ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính trên các điểm sau: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo cùng với những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó; Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính… Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đề ra các quyết định quản trị đúng đắn; Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, dự báo được nhu cầu tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp; Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế – tài chính của doanh nghiệp; Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

4. Thu thập dữ liệu phân tích

Sử dụng đúng, đầy đủ tài liệu trong quá trình phân tích tài chính không những cho phép chủ doanh nghiệp đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của mình mà còn giúp cho chủ doanh nghiệp đưa ra được những quyết định sáng suốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Khi tiến hành phân tích tài chính, tài liệu người ta thường sử dụng chủ yếu để phân tích là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành gồm:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo thể hiện tình hình kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất định. Lập báo cáo kết quả kinh doanh nghĩa là báo cáo về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng có thể đánh giá được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.

Bảng cân đối tài khoản: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.

Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:

Phần tài sản: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp ại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản và được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai loại.

Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.

Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.

Phần nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành lên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại

Loại C: Nợ phải trả bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại nợ ngắn hạn, nợ dài hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán.

Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc tạo tiền, sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư; Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ được kết cấu tương ứng thành ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phần lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều lập theo phương pháp trực tiếp, phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một trong hai phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.

5. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

5.1. Phân tích theo chiều dọc

Phân tích theo chiều dọc trong tiếng Anh là Vertical Analysis. Phân tích theo chiều dọc là một phương pháp phân tích báo cáo tài chính, trong đó mỗi chỉ tiêu được biểu thị dưới dạng phần trăm theo một số liệu cơ sở trong bản báo cáo.

Ví dụ, chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của tổng doanh thu, trong khi chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có thể được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của tổng tài sản hoặc nợ. Phân tích theo chiều dọc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ biểu thị mỗi dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra ra theo tỉ lệ phần trăm của tổng dòng tiền vào.

Phân tích theo chiều dọc giúp việc so sánh báo cáo tài chính của các công ty và các ngành trở nên dễ dàng hơn nhiều. Ngoài ra việc so sánh các giai đoạn trước để phân tích chuỗi thời gian cũng trở nên dễ dàng hơn, các số liệu hàng quí và hàng năm được so sánh trong một số năm, để thấy được liệu các số liệu hiệu suất đang được cải thiện hay xấu đi.

Ví dụ: bằng cách biểu thị các chỉ tiêu về chi phí khác nhau trong báo cáo thu nhập dưới dạng phần trăm doanh thu, người ta có thể thấy chúng đóng góp vào tỉ suất lợi nhuận như thế nào và liệu lợi nhuận có đang được cải thiện hay không. Do đó, việc so sánh lợi nhuận của một công ty với các công ty cùng ngành trở nên dễ dàng hơn.

5.2. Phân tích theo chiều ngang

            Phân tích theo chiều ngang trong tiếng Anh là Horizontal Analysis hoặc Base-year Analysis.

Phân tích theo chiều ngang được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính để so sánh dữ liệu lịch sử, ví dụ như tỉ lệ hoặc chỉ tiêu tài chính qua một vài kì kế toán. Phân tích theo chiều ngang có thể sử dụng dưới dạng so sánh tuyệt đối hoặc so sánh tỉ lệ phần trăm.

Phân tích theo chiều ngang không chỉ trực tiếp cải thiện sự đánh giá tính nhất quán của một công ty, mà còn cải thiện khả năng so sánh sự tăng trưởng trong một công ty với các đối thủ cạnh tranh.

Phân tích theo chiều ngang cho phép các nhà đầu tư và nhà phân tích xem điều gì đã thúc đẩy hiệu quả tài chính của một công ty trong một số năm, cũng như để phát hiện các xu hướng và mô hình tăng trưởng như tính thời vụ. Nó cho phép nhà phân tích đánh giá các thay đổi tương đối trong các chỉ tiêu khác nhau và lập dự  báo cho tương lai.

Bằng cách xem báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thời gian, nhà phân tích có thể tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh về kết quả hoạt động của công ty, xem điều gì đã thúc đẩy hiệu suất của nó, và liệu nó có hoạt động hiệu quả và tạo ra lợi nhuận hay không.

Việc phân tích các chỉ số quan trọng của hiệu quả kinh doanh, chẳng hạn như tỉ suất lợi nhuận, vòng quay hàng tồn kho có thể xác định ra vấn đề và ưu điểm mới. Ví dụ EPS có thể đã tăng lên do giá vốn hàng bán đã giảm hoặc do doanh số bán hàng đang tăng mạnh. Phân tích theo chiều ngang cũng giúp dễ dàng so sánh tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận giữa nhiều công ty.

Phân tích theo chiều ngang thường cho thấy những thay đổi từ thời kỳ cơ sở tính bằng giá trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, khi ai đó nói doanh thu đã tăng 10% trong quý vừa qua, người đó đang sử dụng phân tích theo chiều ngang. Ví dụ, một người muốn đầu tư vào công ty XYZ và muốn xem xét mức tăng trưởng của XYZ trong năm qua. Tong năm cơ sở, XYZ báo cáo thu nhập ròng là 10 triệu USD. Trong năm hiện tại, XYZ báo cáo thu nhập ròng là 20 triệu USD. Điều này có nghĩa là thu nhập ròng của XYZ tăng 10 triệu USD. Do đó, trong năm vừa qua, thu nhập ròng của công ty ABC tăng 100% ((20 triệu USD – 10 triệu USD)/10 triệu USD* 100%).

5.3. Phân tích hệ số

Phân tích hệ số là một công cụ quản lý hữu ích sẽ cải thiện sự hiểu biết của bạn về kết quả tài chính và xu hướng theo thời gian và cung cấp các chỉ số quan trọng về hiệu suất của tổ chức. Các nhà quản lý sẽ sử dụng phân tích hệ số để xác định điểm mạnh và điểm yếu từ đó có thể hình thành các chiến lược và sáng kiến.

Để các hệ số là hữu ích và có ý nghĩa, chúng phải:

Được tính thông qua thông tin tài chính chính xác, đáng tin cậy. (thông tin tài chính của bạn có phản ánh bức tranh chi phí thực sự của bạn không?)

Sự tính toán phải nhất quán theo từng giai đoạn.

Được sử dụng để so sánh với điểm chuẩn và mục tiêu nội bộ.

Được sử dụng để so sánh với các công ty khác trong ngành của bạn.

Xem xét cả hai tại một thời điểm và như một dấu hiệu của các xu hướng và vấn đề rộng lớn theo thời gian.

Giải thích cẩn thận trong bối cảnh thích hợp, xem xét có nhiều yếu tố và chỉ số quan trọng khác liên quan đến việc đánh giá hiệu suất.

Các hệ số có thể được chia thành bốn loại chính: Khả năng sinh lời bền vững, Hiệu quả hoạt động, Thanh khoản, Đòn bẩy (Tài trợ – Nợ, Vốn chủ sở hữu, Tài trợ).

5.4. Phân tích xu hướng

Phân tích xu hướng nó là một công cụ quan trọng của phân tích ngang. Theo loại phân tích này, tỷ lệ của các khoản mục khác nhau trên các báo cáo tài chính cho các giai đoạn khác nhau sẽ được tính toán và so sánh một cách phù hợp. Việc phân tích trong những năm trước cho thấy xu hướng hoặc biến động của các khoản mục. học xuất nhập khẩu tại tphcm Phân tích xu hướng là một công cụ hữu ích để biết tình hình tài chính của một doanh nghiệp đang được cải thiện qua quá trình thời gian hay nó đang xấu đi. Và được sử dụng để thể hiện đường số liệu cho một thời kỳ. Được tính bằng công thức: % xu hướng = (Gía trị kỳ phân tích : giá trị kỳ gốc) x 100.

5.5. Mô hình phân tích Dupont

Phương pháp phân tích Dupont là phương pháp sử dụng mô hình Dupont để phân tích khả năng sinh lời của một DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh với Bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của DN như tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích nhất định. Được tính như sau:

TẢI Ở PHẦN DOWNLOAD

Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ, đó là:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí của doanh nghiệp

Vòng quay tài sản (vòng quay toàn bộ vốn): phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm là giúp cho nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của DN. Nếu chỉ số ROE của DN thấp hơn các DN khác thì khi vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân tác động tới chỉ số ROE. Từ đó có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nhằm làm tăng doanh lợi VCSH.

Tóm lại, có thể thấy rằng, trong phân tích tài chính, thông qua các tỷ số tài chính cho thấy tình hình tài chính của một DN, cũng như điểm mạnh và điểm yếu về mặt tài chính DN cần phải hoàn thiện thì phương pháp Dupont lại cho thấy các nguyên nhân của tình trạng tài chính đó. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm, chính vì vậy khi tiến hành phân tích tài chính, DN cần phải biết lựa chọn phương pháp nào hay kết hợp nhiều phương pháp để đưa ra một kết quả phân tích chính xác nhất.

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

6.1. Các nhân tố chủ quan

Chất lượng thông tin phân tích:

Có thể nói thông tin phân tích là nền tảng cho phân tích tài chính vì nguồn thông tin trong phân tích tài chính là yếu tố đầu vào của phân tích tài chính. Để phân tích tài chính mang lại hiệu quả cao nhất thì thông tin phân tích phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và và phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.

Tính đầy đủ của thông tin quyết định tính chính xác của việc đánh giá tình hình doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành và của cả nền kinh tế. Do đó, người phân tích không chỉ sử dụng duy nhất một loại thông tin nào mà phải nắm được tất cả các nguồn thông tin ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp: từ thông tin bên trong doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Tính chính xác của thông tin quyết định đến độ tin cậy của kết quả phân tích tài chính.

Tính kịp thời của thông tin luôn là một yêu cầu quan trọng trong phân tích tài chính. Do điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn bị tác động bởi tình hình kinh tế trong và ngoài nước một cách liên tục. Như vậy, để phân tích tài chính mang lại hiệu quả thì phân tích tài chính phải phản ánh được kịp thời tình hình của doanh nghiệp để từ đó có hướng điều chỉnh hoạt động trong tương lai.

Tính phù hợp của thông tin đảm bảo cho thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu được đề ra và làm sáng tỏ nội dung phân tích.

Nguồn nhân lực thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp:

Khi có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp thông tin như thế nào, xử lý thông tin ra làm sao để có được kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao thì lại phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của cán bộ phân tích tài chính.

Với các cán bộ phân tích có trình độ cao họ sẽ biết cách lựa chọn các thông tin quan trọng và chính xác, biết áp dụng các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích nào là phù hợp, biết cách sàng lọc nguồn thông tin bên ngoài để báo cáo tài chính mang tính sát thực, và quan trọng hơn cả là đưa ra được những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của doanh nghiệp, dự báo được chính xác xu thế vận động của ngành, của nền kinh tế để đưa ra hướng giải quyết vấn đề, khuyến nghị ban lãnh đạo công ty cần tập trung giải quyết vấn đề gì? Theo hướng nào để đạt được hiệu quả quản trị tài chính cao trong tương lai? Tất cả những khả năng trên không một phần mềm phân tích tài chính hiện đại nào có thể làm được, mà nó chỉ có thể thực hiện được bởi người phân tích có trình độ và hiểu biết sâu sắc về tài chính doanh nghiệp, về lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động.

Bên cạnh trình độ chuyên môn, do tính chất phức tạp của phân tích tài chính, người phân tích còn phải hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt. Nếu người phân tích có trình độ chuyên môn nhưng lại không có đạo đức thì kết quả phân tích có thể bị làm sai lệch, không còn khách quan ảnh hưởng đến tính đúng đắn của các quyết định tài chính.

Như vậy, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, quyết định trong chất lượng phân tích tài chính. Người phân tích có trình độ phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện: Là người có trình độ chuyên môn và có đạo đức tốt.

Cơ sở vật chất phục vụ phân tích:

Cơ sở vật chất ảnh hưởng lớn đến thời gian của phân tích, từ đó ảnh hưởng đến tính kịp thời của các quyết định tài chính. Nếu đội ngũ phân tích của doanh nghiệp có trình độ phân tích tài chính tốt nhưng cơ sở phân vật chất phục vụ cho hoạt động phân tích không đảm bảo thì chất lượng phân tích sẽ bị hạn chế. Bởi vì quy mô của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, mỗi kỳ hoạt độngsản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh rất nhiều nghiệp vụ, nếu các bộ phận chỉ ghi chép thủ công thì không đảm bảo số liệu cho phân tích, hơn nữa sẽ rất tốn kém về mặt thời gian và chi phí. Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc sử dụng máy vi tính, internet, phần mềm phân tích, nối mạng nội bộ,… trong phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của phân tích tài chính. Do đó, bộ phận phân tích thông tin cũng cần được chú trọng và đầu tư cả về con người lẫn trang thiết bị.

Nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp về phân tích tài chính doanh nghiệp:

Trình độ nhận thức và hiểu biết của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp trong phân tích tài chính thực sự là một nhân tố quan trọng. Chỉ khi nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và ảnh hưởng của phân tích tài chính đến việc nắm bắt tình hình doanh nghiệp và ra đưa các quyết định trong kinh doanh thì các nhà lãnh đạo sẽ rất chú trọng đến công tác này. Khi đó, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ chú trọng đến việc tách rời các nhân viên chuyên làm phân tích ra khỏi công việc về kế toán để đảm bảo việc phân tích được đảm nhận bởi các cá nhân có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm về tài chính và phân tích tài chính. Từ sự quan tâm thích đáng này khiến cho phân tích tài chính của doanh nghiệp đạt được kết quả cao và đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.

6.2. Các nhân tố khách quan

Các quy định pháp lý về kế toán, tài chính doanh nghiệp:

Tại việt nam, chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán do bộ tài chính áp dụng thống nhất đối với tất cả các doanh nghiệp. Những quy định về hạch toán kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như: luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Do đó, bất kể một sự thay đổi nào của chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan sẽ tác động ngay đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, làm thay đổi kết quả phân tích tài chính. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan. Có như vậy, thông tin phục vụ phân tích mới chuẩn xác và có ý nghĩa.

Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành:

Doanh nghiệp muốn kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao, phục vụ hiệu quả cho các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, nhà phân tích phải có sự so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành hoặc các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp tương đương cùng ngành. Nói cách khác, đây là nguồn số liệu quan trọng, làm cơ sở tham chiếu cho các phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

===> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn luanvantrithuc.com Hotline 0936.885.877 (zalo/tele)

Dịch vụ Luận Văn Tri Thức  Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn  luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website:  http://luanvantrithuc.com/