Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày 01/01/2020, Q ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty TNHH B. Theo hợp đồng, công việc của Q là thực hiện công đoạn may các sản phẩm may mặc của công ty theo phân công của cán bộ trưởng truyền. Sau khi ký hợp đồng, Q đã thực hiện tốt công việc theo phân công. Tuy nhiên, đến ngày 01/01/2021, do không có người thực hiện công đoạn đóng gói sản phẩm, công ty B đã chuyển Q sang thực hiện công đoạn đóng gói sản phẩm. Đến ngày 01/6/2021, do thấy công việc đóng gói không phù hợp, Q đã nhiều lần đề nghị công ty B chuyển mình về thực hiện công đoạn may nhưng không được đáp ứng, do vậy, ngày 01/7/2021 Q đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty B mà không báo trước cho công ty B.

Hỏi: Việc Q đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty B mà không báo trước cho công ty B có đúng không? Tại sao? Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong những trường hợp nào?

Trả lời:

* Việc Q đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty B mà không báo trước cho công ty B là đúng, vì:

Điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau: “2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này”

Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau: “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản”.

Theo các quy định trên, do nhu cầu sản xuất, công ty B đã chuyển Q thực hiện công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời hạn 06 tháng (từ 01/01/2021 đến 01/7/2021), Q không nhất trí nên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho công ty B.

* Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp sau:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp người sử dụng lao động được quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 

– Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.