Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN

Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN

 

Trên cơ sở tinh thần Kết luận của Hội nghị TW6 (Khoá IX), Bộ KH&CN đã khẩn trương xây dựng, hoàn chỉnh và đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.

Ngày 28/9/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.

Sau đây là toàn văn Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN:

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

——————–

Số: 171/2004/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—– o0o —–

Hà Nội , Ngày 28 tháng 09 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 22 tháng 6 năm 2000;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Phê duyệt “Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ” kèm theo quyết định này.

Điều 2.

Tổ chức thực hiện

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về tình hình thực hiện đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ của cơ quan và địa phương mình tới Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

ĐỀ ÁN

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg

ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ)

MỞ ĐẦU

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã sớm xác định vai trò then chốt của cách mạng khoa học và kỹ thuật. Trong thời gian qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ đã được ban hành: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII (1996); Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khoá IX (2002); Luật Khoa học và Công nghệ (2000); Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 (2003); và nhiều chính sách cụ thể khác về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là sự cố gắng của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ đã có bước chuyển biến, đạt được một số tiến bộ và kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước.

Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ của nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức trên thế giới. Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ ra những hạn chế cơ bản của hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay là: “Chưa thực sự gắn kết với nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội; chậm đưa vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được; trình độ khoa học và công nghệ của ta còn thấp nhiều so với các nước xung quanh; năng lực tạo ra công nghệ mới còn rất có hạn. Các cơ quan nghiên cứu khoa học chậm được sắp xếp cho đồng bộ, còn phân tán, thiếu phối hợp, do đó đạt hiệu quả thấp. Các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp, các trường đại học chưa gắn kết với nhau. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật thiếu tập trung và dứt điểm cho từng mục tiêu. Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao tuy còn ít, song chưa được sử dụng tốt.”

Mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 là: “Tập trung xây dựng nền khoa học và công nghệ nước ta theo hướng hiện đại và hội nhập, phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”

Để đạt được mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ nước ta đến năm 2010, phải đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, tạo bước chuyển biến căn bản trong quản lý khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ, với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ.

Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ tập trung vào các giải pháp chủ yếu: (1) Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; (2) Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; (3) Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; (4) Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực khoa học và công nghệ; (5) Phát triển thị trường công nghệ; (6) Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

I. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN NAY

1. Những đổi mới bước đầu

Cùng với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, trong những năm qua, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới và đạt được một số kết quả bước đầu.

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

được đổi mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Các chương trình, đề tài Nhà nước được bố trí tập trung hơn, khắc phục một bước tình trạng phân tán, dàn trải, cân đối hơn giữa khoa học tự nhiên và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn. Cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc cạnh tranh, dân chủ, bình đẳng và công khai bước đầu được áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ

đã từng bước được đổi mới theo hướng xã hội hoá và gắn kết với sản xuất, kinh doanh. Các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ. Phạm vi hoạt động của các tổ chức này được mở rộng từ nghiên cứu, đào tạo, đến sản xuất và dịch vụ khoa học và công nghệ. Đã xuất hiện nhiều tổ chức khoa học và công nghệ ngoài nhà nước, nhiều cơ sở sản xuất trong các viện nghiên cứu, trường đại học, góp phần đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất.

Cơ chế, chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ

đã được đổi mới theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ trong tổng chi ngân sách nhà nước và đa dạng hoá nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Việc cấp kinh phí đến nhà khoa học đã được cải tiến một bước trên cơ sở tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh và giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết. Quyền tự chủ về tài chính bước đầu được triển khai áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Cơ chế quản lý nhân lực

được đổi mới theo hướng mở rộng hơn quyền chủ động cho cán bộ khoa học và công nghệ trong việc ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong hoạt động kiêm nhiệm và hoạt động hợp tác quốc tế. Chế độ hợp đồng lao động đã được mở rộng hơn đối với các tổ chức khoa học và công nghệ. Đã áp dụng một số hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với cán bộ khoa học và công nghệ.

Các thể chế hỗ trợ cho phát triển thị trường công nghệ

đã bước đầu được hình thành. Các quy định pháp lý về hợp đồng khoa học và công nghệ, hoạt động chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ đã được ban hành tạo điều kiện cho việc thương mại hoá các thành quả khoa học và công nghệ. Chợ công nghệ – thiết bị đã được tổ chức ở nhiều địa phương và ở phạm vi quốc gia, hình thành kênh giao dịch thị trường thúc đẩy hoạt động mua bán thiết bị và các sản phẩm khoa học và công nghệ.

Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

đã được cải tiến một bước thông qua việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Những kết quả đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ vừa qua đã góp phần tạo nên thành tựu chung của nền khoa học và công nghệ được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đánh giá “… khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ chuyển biến tích cực, gắn bó hơn với phát triển kinh tế, xã hội.”

2. NHỮNG YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay còn chưa được đổi mới cơ bản, còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

chưa thực sự xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Chưa định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu khắc phục tình trạng trùng lặp nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các ngành, các cấp, các địa phương. Tiêu chuẩn lựa chọn và việc lựa chọn chuyên gia tham gia các hội đồng tư vấn để xác định, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá kết quả nghiên cứu còn bất cập. Công tác đánh giá kết quả nghiên cứu chưa tương hợp với chuẩn mực quốc tế.

Cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ

chưa phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thiếu quy hoạch các tổ chức khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước chưa được thực hiện đầy đủ quyền tự chủ về kế hoạch, tài chính, nhân lực và hợp tác quốc tế để phát huy tính năng động, sáng tạo và gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo và sản xuất, kinh doanh. Chưa xây dựng được các tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ nói chung và các tổ chức khoa học và công nghệ nói riêng.

Cơ chế, chính sách tài chính

chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Cơ chế tài chính còn chưa tạo ra sự tự chủ cao đối với các tổ chức khoa học và công nghệ. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ còn dàn trải, thiếu tập trung cho các lĩnh vực, công trình trọng điểm. Thiếu biện pháp hữu hiệu để huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thiếu các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm để khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh.

Cơ chế quản lý cán bộ khoa học và công nghệ

chưa tạo động lực để phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ. Chậm chuyển đổi từ chế độ công chức sang chế độ viên chức và hợp đồng, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu chuyển và đổi mới cán bộ. Thiếu cơ chế, biện pháp cụ thể xây dựng và nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành và các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Chế độ tiền lương còn bất hợp lý, không khuyến khích cán bộ toàn tâm với sự nghiệp khoa học và công nghệ. Chưa có các chính sách cụ thể khuyến khích mạnh lực lượng khoa học và công nghệ ngoài nước tham gia đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước.

Thị trường công nghệ còn nhỏ bé, chậm phát triển

. Hoạt động mua, bán công nghệ và lưu thông các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế do thiếu nhiều tác nhân quan trọng, các yếu tố cấu thành thị trường và các quy định pháp lý cần thiết.

Phần lớn các kết quả nghiên cứu còn dừng ở phạm vi phòng thí nghiệm, chưa tạo ra được nhiều công nghệ hoàn chỉnh có thể thương mại hoá. Chưa chú trọng việc mua sáng chế công nghệ của các nước tiên tiến để đổi mới công nghệ.

Quy định về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa khuyến khích các tổ chức thực hiện nghiên cứu quan tâm khai thác, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu được tạo ra bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Hiệu lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ thấp. Năng lực của các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ còn yếu chưa thật sự đáp ứng vai trò cầu nối giữa cung và cầu.

Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

còn chưa đổi mới kịp với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường. Thiếu cơ chế cụ thể để điều phối hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ còn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ, lạc hậu so với thực tiễn, nhiều quy định không khả thi. Thiếu phân công, phân cấp rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm giữa các Bộ, ngành và giữa trung ương với địa phương.

Những yếu kém nêu trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Một là, quan điểm khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực phát triển đất nước đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, nhưng chưa được quán triệt đầy đủ để chuyển thành hành động thực tế

của các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về phát triển khoa học và công nghệ chậm được thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu đổi mới trong thực tiễn; lãnh đạo các cấp thiếu kiên trì, kiên quyết trong tổ chức và chỉ đạo thực hiện đổi mới quản lý khoa học và công nghệ.

Hai là, chậm đổi mới tư duy, phương pháp quản lý khoa học và công nghệ trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Chưa làm rõ trách nhiệm của Nhà nước về đầu tư phát triển đối với một số hoạt động khoa học và công nghệ như nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu mang tính công ích, nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển v.v…; chưa có cơ chế, chính sách phù hợp đối với các hoạt động khoa học và công nghệ cần và có thể vận dụng cơ chế thị trường như hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ.

Chưa tách biệt quản lý hành chính nhà nước với hoạt động sự nghiệp

dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu về thanh tra, kiểm tra và quy định trách nhiệm rõ ràng trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Ba là, chưa coi trọng tổng kết thực tiễn các điển hình tiên tiến

. Trong những năm gần đây, với sự năng động sáng tạo của các tổ chức khoa học và công nghệ, đã xuất hiện nhiều điển hình tốt về gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất, nhưng chưa được tổng kết kịp thời để nhân rộng.

Bốn là, cơ chế quản lý kinh tế hiện nay còn duy trì sự bao cấp gián tiếp của Nhà nước thông qua các ưu đãi, độc quyền trong nhiều lĩnh vực, khiến cho các doanh nghiệp nhà nước ít quan tâm đến nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp còn bất cập, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp làm cầu nối cho ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Hệ thống tài chính, tiền tệ kém phát triển cũng không tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự huy động được nguồn vốn để đầu tư cho khoa học và công nghệ.

II. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

Từ nay đến năm 2010, tiếp tục đổi mới, tạo bước chuyển biến cơ bản trong quản lý khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ, nhằm nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả hoạt động và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển bền vững với tốc độ nhanh của đất nước.

b) Mục tiêu cụ thể:

Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

Hoàn thiện cơ chế xác định và tổ ch??c thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và cơ chế đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ dựa trên tiêu chuẩn chất lượng khoa học và hiệu quả kinh tế – xã hội.

Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; hoàn thành việc thí điểm và tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng việc chuyển các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

Phấn đấu đạt tỷ lệ 50/50 giữa kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và nguồn ngoài ngân sách nhà nước trên cơ sở áp dụng các biện pháp hữu hiệu đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; đổi mới cơ bản cơ chế tài chính tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

Hoàn thành cơ bản các thể chế hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy mua bán, chuyển giao và đổi mới công nghệ.

Thực hiện các chính sách trọng dụng, tôn vinh nhân tài trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Thực hiện cải cách hành chính, phân công, phân cấp và nâng cao vai trò điều phối của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Quan điểm

Việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ cần thực hiện theo các quan điểm sau đây:

a) Chuyển mạnh quản lý khoa học và công nghệ từ cơ chế hành chính, bao cấp sang cơ chế thị trường; tách biệt quản lý giữa khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp trong hệ thống khoa học và công nghệ.

b) Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo môi trường bình đẳng cho mọi tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

c) Gắn kết chặt chẽ sản xuất, kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.

d) Phát huy dân chủ, nâng cao tính sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong khoa học xã hội và nhân văn.

đ) Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế hoạt động khoa học và công nghệ, tiếp thu có chọn lọc tri thức khoa học, chuyển giao công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nguyên tắc

Việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trong thời gian tới phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau:

a) Bảo đảm sự đồng bộ giữa đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xã hội.

b) Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sáchrõ ràng và nhất quán, bảo đảm sự điều hoà, phối hợp, phân công, phân cấp và quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

c) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực mạnh mẽ về vật chất và tinh thần cho các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong điều kiện kinh tế thị trường.

d) Lấy chất lượng khoa học – công nghệ và hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ; tiến tới các tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế.

đ) Bảo đảm tính khả thi, coi trọng tổng kết thực tiễn trong quá trình thực hiện.

III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải xuất phát từ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, của các ngành, địa phương ở mỗi thời kỳ.

a) Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Chính phủ quyết định các định hướng phát triển khoa học và công nghệ trọng điểm làm cơ sở xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, có tầm quan trọng quốc gia, mang tính liên ngành và dài hạn, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, các nhiệm vụ khoa học – công nghệ phục vụ trực tiếp cho sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ này, lồng ghép với các chương trình kinh tế – xã hội.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển của mình, không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu mang tính ứng dụng, phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương.

Các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước, tự chủ trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức mình.

Tăng cường sự điều phối của Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tránh sự chồng chéo và trùng lặp. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ tổ chức thực hiện việc điều phối này.

b) Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước

Xác định rõ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên ở các cấp. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp tổ chức việc trao đổi giữa các viện, trường, doanh nghiệp và cơ quan hoạch định chính sách để xác định các nhiệm vụ ưu tiên.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang tính ứng dụng, xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, thực hiện cơ chế liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu trong toàn bộ quá trình từ xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Áp dụng rộng rãi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế cạnh tranh, công khai, dân chủ.

Việc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được thực hiện công khai dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Hoàn thiện quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Đổi mới căn bản công tác đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ

dựa trên những tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng loại hình nghiên cứu: đối với nghiên cứu cơ bản phải đánh giá bằng chất lượng khoa học phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đối với nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải lấy hiệu quả kinh tế – xã hội của việc ứng dụng trong thực tiễn làm tiêu chuẩn chủ yếu.

Hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư vấn

xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia đánh giá, tiêu chuẩn thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng loại hình nghiên cứu.

c) Đưa nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ

áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ các cấp có trách nhiệm xây dựng và bảo đảm thực hiện cơ chế đưa nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ áp dụng vào thực tiễn. Tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thực hiện các quy định về lưu giữ, bảo mật, phổ biến và sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trách nhiệm đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà nước ban hành các chính sách khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ.

2. Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ

Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; xây dựng một số tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước đạt trình độ tiên tiến trong khu vực thuộc các lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010; tăng cường mối liên kết giữa nghiên cứu – đào tạo – sản xuất.

a) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách, nghiên cứu các lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm và một số lĩnh vực khác do Nhà nước quy định

Tự chủ về hoạt động khoa học và công nghệ

: các tổ chức khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao; đồng thời tự chủ tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật (liên kết, hợp tác, ký hợp đồng nghiên cứu và dịch vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ v.v…).

Tự chủ về tài chính

: Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo phương thức khoán chi quỹ lương, hoạt động bộ máy và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các tổ chức này được tự chủ trong việc sử dụng các nguồn thu khác từ hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.

Tự chủ về quản lý nhân sự

: thực hiện phân cấp và trao quyền tự chủ nhân sự cho tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước trên cơ sở thực hiện chế độ viên chức và hợp đồng lao động đối với cán bộ khoa học và công nghệ. Cơ chế tự chủ về quản lý nhân sự được quy định cụ thể trong mục 4 “Đổi mới quản lý nhân lực khoa học và công nghệ” dưới đây.

Tự chủ về quan hệ hợp tác quốc tế

: phân cấp mạnh hơn nữa cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong việc cử cán bộ khoa học và công nghệ ra nước ngoài, thuê chuyên gia nước ngoài thực hiện nghiên cứu, đào tạo, tư vấn khoa học và công nghệ và đảm nhiệm chức vụ quản lý trong các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực do Nhà nước quy định.

Nhà nước giao cho người đứng đầu các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức.

b) Chuyển các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp

Chuyển các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ có sản phẩm gắn với thị trường sang hoạt động theo một trong các hình thức sau: doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp; tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Về chức năng nhiệm vụ:

Thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới, dịch vụ khoa học công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và phát triển theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Về tổ chức:

Các doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tổ chức theo loại hình Công ty có nhiều hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể, tư nhân)hoặc theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con, với cơ cấu gồm:

Các đơn vị nghiên cứu và phát triển có chức năng nghiên cứu phát triển công nghệ; tiếp nhận, thích nghi công nghệ mới và tổ chức chuyển giao công nghệ này vào các đơn vị sản xuất – kinh doanh bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giá trị sáng chế và giá trị công nghệ chuyển giao của các đơn vị nghiên cứu và phát triển được tính vào vốn điều lệ khi thành lập các đơn vị sản xuất – kinh doanh hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Các đơn vị sản xuất – kinh doanh được tổ chức dưới dạng các loại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.

Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của loại hình doanh nghiệp này.

Về quản lý tài sản và tài chính:

Nhà nước giao quyền sử dụng và quản lý toàn bộ tài sản cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ chuyển đổi từ các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật về giao tài sản cho doanh nghiệp nhà nước.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải trích ít nhất 2% doanh thu để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, kể từ khi có thu nhập và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật. Nhà nước hỗ trợ một phần quỹ lương và hoạt động bộ máy trong 3 năm kể từ khi có quyết định chuyển đổi; hỗ trợ một phần vốn cố định và lưu động khi thành lập các công ty sản xuất – kinh doanh trực thuộc; có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ, viên chức trong khi chờ việc, thuyên chuyển, đào tạo lại, thôi việc v.v…

Về quản lý nhân lực và quan hệ hợp tác, liên kết:

Tự chủ trong việc ký kết hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức theo Luật Lao động, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.

Chủ động thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, kinh tế, thương mại theo quy định của pháp luật.

Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ chuyển sang hình thức doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí

Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ chuyển sang hình thức doanh nghiệp, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp. Các tổ chức chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp được giao tài sản như đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hưởng các ưu đãi về thuế, phí, lệ phí và các ưu đãi khác như đối với doanh nghiệp mới thành lập.

Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ. Các tổ chức chuyển đổi này được Nhà nước giao toàn bộ tài sản, được hỗ trợ quỹ lương và hoạt động bộ máy kể từ khi có quyết định chuyển đổi. Mức và thời gian hỗ trợ quỹ lương và hoạt động bộ máy được căn cứ vào kết quả đánh giá của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có thẩm quyền về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức chuyển đổi này.

Việc chuyển đổi các tổ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hình thức doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí phải được tiến hành từng bước, có thí điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng.

c) Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao là doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ cao, đáp ứng các điều kiện do Nhà nước định kỳ công bố.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, tập thể và cá nhân nhà khoa học thành lập, liên doanh với doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, đầu tư hạ tầng cơ sở.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao được áp dụng các ưu đãi như đối với các doanh nghiệp công nghệ cao tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện đánh giá định kỳ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước

Nhà nước quy định chế độ tự đánh giá và bên ngoài đánh giá định kỳ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước theo các tiêu chuẩn phù hợp với chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư.

Nghiên cứu hình thành loại hình tổ chức đánh giá khoa học và công nghệ độc lập có chức năng nghiên cứu phương pháp và tổ chức thực hiện việc đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ, đánh giá các tổ chức khoa học và công nghệ, phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và quản lý khoa học và công nghệ và bảo đảm tính khách quan trong việc đánh giá.

đ) Phát huy chức năng và nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của các trường đại học

Nhà nước tăng đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ cho các trường đại học: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ, tăng kinh phí nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng.

Quy định định mức nghiên cứu khoa học, kết quả nghiên cứu được công bố đối với cán bộ giảng dạy của các trường đại học phù hợp với chức danh.

Xây dựng cơ chế liên kết giữa trường đại học và tổ chức nghiên cứu và phát triển:

xây dựng và thực hiện các quy chế về kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo và chuyên môn đối với các tổ chức nghiên cứu và phát triển và các trường đại học, về khuyến khích cán bộ nghiên cứu thuộc các tổ chức nghiên cứu và phát triển tham gia giảng dạy, về dùng chung phòng thí nghiệm và thiết bị phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

Đẩy mạnh liên kết giữa trường đại học đối với cơ sở sản xuất, doanh nghiệp

: các trường đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước và ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu với các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các trường đại học công nghệ thực hiện nhiệm vụ ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khoa học và công nghệ để s??m hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.

3. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ

Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính nhằm: tăng nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ; tạo động lực cho tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

a) Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh

:

Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế và chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ quy định trong Nghị định số 119/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

Khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đổi mới công nghệ và sản phẩm; doanh nghiệp được khấu hao nhanh đối với tài sản, thiết bị, máy móc; được vay vốn với lãi xuất ưu đãi tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tiến hành hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.

Khuyến khích thành lập các loại quỹ phát triển khoa học và công nghệ:

Nhanh chóng đưa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia vào hoạt động; triển khai thành lập các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế cho phát triển khoa học và công nghệ:

Nhà nước tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức khoa học và công nghệ khai thác nguồn vốn ngoài nước từ hoạt động hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức khác nhau: hợp tác nghiên cứu, đào tạo song phương, đa phương; khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới nhiều hình thức (hợp tác, liên kết giữa bên Việt Nam và các bên nước ngoài; các tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài…).

Ưu tiên nguồn vốn ODA đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia, như: các tổ chức nghiên cứu và phát triển trọng điểm, các phòng thí nghiệm trọng điểm, các khu công nghệ cao.

b) Đổi mới chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ

Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách và những lĩnh vực công ích do Nhà nước quy định. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tăng đầu tư vào các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ.

Nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, trang thiết bị với đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ, đối với việc xây dựng một số tổ chức nghiên cứu và phát triển đạt trình độ hiện đại, tiên tiến; đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt (về nhà ở, điều kiện làm việc, chế độ thu nhập, xuất nhập cảnh thuận lợi…) để thu hút chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài tới làm việc tại các tổ chức này.

Dành kinh phí cần thiết cho các khâu hình thành, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; kiểm tra và đánh giá định kỳ kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thống nhất việc xây dựng cơ cấu phân bổ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, trình Chính phủ phê duyệt.

c) Hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn tài chính tạo động lực cho hoạt động khoa học và công nghệ

Điều chỉnh những điểm bất hợp lý về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trong quá trình thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Không giới hạn mức thu nhập của cán bộ, viên chức trong các tổ chức khoa học và công nghệ. Ban hành cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước có mức thu thấp hoặc không có thu.

Áp dụng cơ chế khoán đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ trên cơ sở thẩm định kỹ về nội dung, sản phẩm nghiên cứu và dự toán kinh phí thực hiện. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu là chủ yếu; bãi bỏ các thủ tục thanh, quyết toán không còn phù hợp trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Quy định về việc trích lập Quỹ khen thưởng từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để khen thưởng thỏa đáng đối với tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao.

Nhà nước dành một khoản kinh phí hỗ trợ đăng ký bằng sáng chế, giải pháp hữu ích của người Việt Nam; kinh phí để mua sáng chế công nghệ từ các nước phát triển.

Tăng đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế -xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.

4. Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực khoa học và công nghệ

Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực khoa học và công nghệ nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; tạo động lực vật chất và tinh thần, thực hiện chế độ thù lao, đãi ngộ theo mức độ cống hiến và các chính sách khuyến khích khác đối với cán bộ khoa học và công nghệ.

a) Tăng quyền tự chủ về quản lý nhân lực của các tổ chức khoa học và công nghệ

Triển khai thực hiện chế độ viên chức, chế độ hợp đồng theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 và Nghị định số 116/2003/NĐ-CP. Kịp thời điều chỉnh những điểm bất hợp lý trong quá trình thực hiện nghị định này.

Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức khoa học và công nghệ trong quản lý nhân lực khoa học và công nghệ: quyền tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc, xếp lương, đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức. Thực hiện cơ chế giám sát việc thực thi quyền và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ.

Ban hành chế độ quản lý nhân lực đối với các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí; chế độ bảo hiểm thôi việc đối với cán bộ khoa học và công nghệ.

b) Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ khoa học và công nghệ

Ban hành chính sách trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ tài năng; sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ giỏi; khuyến khích và thu hút người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia phát triển khoa học và công nghệ của đất nước. áp dụng mức thu nhập đặc biệt đối với cán bộ chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội. Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ, năng lực chuyên môn ngang bằng chuyên gia nước ngoài, cùng vị trí công tác trong các dự án hợp tác, được hưởng mức thu nhập tương đương với mức thu nhập bình quân do các tổ chức quốc tế, nước ngoài trả cho người Việt Nam.

Ban hành tiêu chuẩn và quy chế bổ nhiệm chức vụ khoa học và công nghệ đối với cán bộ khoa học và công nghệ và điều chỉnh chế độ lương phù hợp với chức vụ khoa học và công nghệ.

Ban hành tiêu chuẩn và chế độ đánh giá định kỳ đối với cán bộ khoa học và công nghệ. Thực hiện nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ khoa học hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ.

c) Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ

Dành một khoản kinh phí thích đáng để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề phục vụ cho các ngành kinh tế trọng điểm và các lĩnh vực công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thu hút đầu tư nước ngoài; định kỳ đào tạo lại cho cán bộ khoa học và công nghệ để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ tại các cơ sở đào tạo nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến; có cơ chế, chính sách sử dụng có hiệu quả cán bộ khoa học và công nghệ sau khi đào tạo.

Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích mở các trường đại học, viện nghiên cứu quốc tế hoặc khu vực tại Việt Nam. Thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học có uy tín của nước ngoài liên kết hoặc mở phân viện, phân hiệu hoặc tổ chức các chương trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, nhất là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

d) Thu hút chuyên gia nước ngoài phục vụ phát triển khoa học và công nghệ

Ban hành chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tới Việt Nam tham gia công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, giữ các chức vụ quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ.

5. Phát triển thị trường công nghệ

a)

Gắn kết đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội với thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống

Xây dựng chương trình liên kết giữa khoa học và công nghệ với đào tạo và sản xuất, kinh doanh để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực hiện việc lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học đối với chủ trương, chính sách, các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

Cải cách mạnh mẽ doanh nghiệp nhà nước theo hướng đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá, không áp dụng các biện pháp khoanh nợ, dãn nợ đối với doanh nghiệp. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm thực sự đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh và xem xét hiệu quả khi lựa chọn công nghệ. Ban hành các chính sách về kiểm soát độc quyền, giải thể, phá sản doanh nghiệp đồng thời đẩy nhanh quá trình chủ động hội nhập quốc tế tạo sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới sản phẩm.

b) Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hoá của các sản phẩm khoa học và công nghệ

Dành tỷ lệ thích đáng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc hỗ trợ hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hoá. Xây dựng cơ chế đánh giá sau nghiệm thu và cơ chế hỗ trợ kinh phí để hoàn thiện và thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu.

Hình thành các tổ chức tư vấn, giám định về chất lượng và giá cả của công nghệ trước khi chuyển giao hoặc bán cho sản xuất công nghiệp.

c) Phát triển các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ

Phát triển các tổ chức môi giới công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, các tổ chức cung cấp thông tin thị trường công nghệ; hình thành các tổ chức xúc tiến thị trư­ờng công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ – thiết bị.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh các dịch vụ môi giới về thị trường công nghệ.

d) Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ

Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thị trường công nghệ. Rà soát, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan tới sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ. Sớm ban hành hai luật chuyên ngành về sở hữu trí tuệ và về chuyển giao công nghệ.

Quy định rõ cơ chế khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên cứu có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước theo hướng trao quyền sử dụng cho tổ chức thực hiện nghiên cứu trong một thời gian hợp lý để khai thác, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Quy định rõ về thời hạn sử dụng, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, đặc biệt khi kết quả nghiên cứu có giá trị kinh tế, xã hội lớn. Sau thời hạn quy định, nếu kết quả nghiên cứu không được áp dụng thực tiễn hoặc thương mại hoá, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền sử dụng dưới dạng hàng hoá, dịch vụ công.

Thể chế hoá việc các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ góp vốn cho doanh nghiệp bằng bản quyền đối với kết quả nghiên cứu hoặc các hình thức sở hữu trí tuệ khác.

Các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ hỗ trợ tổ chức, cá nhân người Việt Nam về thủ tục, lệ phí đăng ký bằng phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đối với các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ ở trong nước và bảo hộ ở nước ngoài; thành lập các văn phòng tư vấn hỗ trợ về đăng ký và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và trong nhân dân. Quy định khung hình phạt có hiệu lực để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

6. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

Thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách nhiệm vụ sự nghiệp ra khỏi cơ quan hành chính, tăng cường chức năng giám sát, kiểm tra. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Tăng cường sự điều phối của Chính phủ để tạo sự gắn kết các hoạt động khoa học và công nghệ với các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Thực hiện sự phân công, phân cấp rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về quản lý khoa học và công nghệ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ:

a) Chính phủ: thông qua chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ, xác định những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Nhà nước; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ về khoa học và công nghệ; trình Quốc hội thông qua ngân sách dành cho khoa học và công nghệ hàng năm.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ để trình Chính phủ; tổng hợp và cung cấp thông tin về các định hướng, xu thế phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới và của Việt Nam cho các Bộ, ngành và địa phương; cân đối và phân bổ phần ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia và áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; tổ chức đánh giá tiềm lực, trình độ khoa học và công nghệ của đất nước; thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động khoa học và công nghệ.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành một nội dung của kế hoạch định kỳ phát triển kinh tế – xã hội của các Bộ, cơ quan và địa phương; dự báo, cân đối các nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kể cả nguồn vốn ODA và nguồn vốn huy động khác ngoài nhà nước; cân đối tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ vốn cho các công trình xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.

d) Bộ Tài chính: chịu trách nhiệm cân đối ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ trong tổng dự toán ngân sách nhà nước; đảm bảo cấp phát đủ, đúng tiến độ ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ đã được phê duyệt; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và trình Chính phủ quyết định kế hoạch và các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ và tăng cường công tác nghiên cứu trong các trường đại học.

e) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách liên quan tới nhân lực khoa học và công nghệ và hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ.

g) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ : chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực mình.

h) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương; cụ thể hoá và vận dụng cơ chế, chính sách, định hướng phát triển khoa học và công nghệ chung của đất nước phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

i) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi được phân công, phân cấp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, định kỳ 1 năm một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Từ nay đến cuối năm 2005, các Bộ và cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan soạn thảo

:

Đề án phát triển thị trường công nghệ (trình Thủ tướng Chính phủ cuối năm 2004).

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đánh giá các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ (trình Thủ tướng Chính phủ qúy I năm 2005).

Nghị định của Chính phủ về đổi mới công tác kế hoạch hoá khoa học và công nghệ (trình Chính phủ qúy II năm 2005).

Đề án chuyển đổi các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp (trình Thủ tướng Chính phủ qúy II năm 2005).

Đề án phát triển các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ, chợ công nghệ – thiết bị, sàn giao dịch công nghệ ở cấp địa phư­ơng và quy mô cả nước (trình Thủ tướng Chính phủ qúy III năm 2005).

b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo:

Nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (trình Chính phủ qúy IV năm 2004).

Đề án về chính sách khen thưởng, đãi ngộ, trọng dụng và tôn vinh nhân tài khoa học và công nghệ (trình Thủ tướng Chính phủ qúy I năm 2005).

Đề án về chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài phục vụ phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam (trình Thủ tướng Chính phủ qúy II năm 2005).

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo :

Thông tư liên tịch về áp dụng cơ chế khoán chi tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (qúy II năm 2005).

Đề án thành lập Quỹ đầu tư­ mạo hiểm hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cao (trình Thủ tướng Chính phủ qúy III năm 2005).

d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo:

Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới khoa học và công nghệ để kiến nghị, bổ sung, sửa đổi và bãi bỏ phù hợp với những nội dung của Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ (trình Thủ tướng Chính phủ qúy I năm 2005).

đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ :

Xây dựng Chương trình liên kết khoa học và công nghệ với đào tạo và sản xuất, kinh doanh để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế (trình Thủ tướng Chính phủ qúy IV năm 2004).

Tiến hành phân loại, xây dựng danh mục, kế hoạch với lộ trình cụ thể để chuyển đổi các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trực thuộc sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (báo cáo Thủ tướng Chính phủ qúy IV năm 2004).

3. Từ năm 2006 đến 2010: Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các Đề án nói trên; đến năm 2007 tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và kiến nghị phương hướng đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trong những năm tiếp theo; đến năm 2010 tổng kết việc thực hiện Đề án đổi mới cơ chế quản lý Khoa học và Công nghệ

4. Kinh phí để thực hiện Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn khác. Hàng năm Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất cân đối kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện Đề án./.

Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các Đề án nói trên; đến năm 2007 tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và kiến nghị phương hướng đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trong những năm tiếp theo; đến năm 2010 tổng kết việc

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phan Văn Khải       

(Đã ký)             

 

Xã hội hoá hoạt động KH&CN và Nghị định của Chính phủ số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu

Bên cạnh nguồn đầu tư cho KH&CN từ NSNN, chính sách xã hội hoá hoạt động KH&CN và đa dạng hoá nguồn vốn cho hoạt động KH&CN được thực hiện có hiệu quả. Phần ngân sách hỗ trợ cho các đề tài KH&CN của doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định số 119/1999/NĐ-CP là 54 tỷ đồng, trong khi phần các doanh nghiệp tự đầu tư là gần 200 tỷ đồng. Cá biệt có nhiệm vụ trong chương trình ứng dụng KH&CN phát triển các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực, số kinh phí nhà nước đầu tư chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

Nhằm từng bước chuyển đổi hoạt động của các tổ chức sự nghiệp có thu, trong đó có các tổ chức KH&CN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Chế độ tài chính này nhằm từng bước giúp các tổ chức KH&CN tăng dần nguồn thu ngoài ngân sách, tiến tới có thể tự chủ toàn bộ về kinh phí hoạt động.

Để hướng dẫn các tổ chức KH&CN có thu thực hiện chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, ngày 24/3/2003, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BNV-BKHCN hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với tổ chức KH&CN công lập hoạt động có thu.

Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KH&CN, với quan điểm gắn hiệu quả hoạt động KH&CN với hoạt động kinh tế, lấy hiệu quả làm mục tiêu và thước đo đánh giá hoạt động của các tổ chức KH&CN và của các nhà khoa học, Bộ KH&CN đã phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng “Đề án cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KH&CN”. Đề án này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN gắn hoạt động của mình với sản xuất – kinh doanh và chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

Dự thảo Nghị định Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN đã được xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2005.

 

Sau đây là toàn văn Nghị định của Chính phủ số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu:

CHÍNH PHỦ
———

Số: 10/2002/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

Hà nội ngày 16 tháng 01 năm 2002

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Nhằm quản lý thống nhất nguồn thu, chi tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp tăng thu bảo đảm trang trải kinh phí hoạt động;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Nghị định này quy định chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu).

2. Các đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại như sau:

a) Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí).

b) Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí).

3. Nghị định này không áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

Điều 2.

Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách Nhà nước cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3.

Các đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng ngân hàng hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Điều 4.

Đơn vị sự nghiệp có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn ngân sách Nhà nước được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.

Điều 5.

Đơn vị sự nghiệp có thu được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước.

Điều 6.

Đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức và chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Những người thuộc diện giảm biên chế được hưởng chế độ, quyền lợi do Nhà nước quy định.

Đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

Các chế độ về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với người lao động, thực hiện theo quy định hiện hành và những quy định của Nghị định này.

Điều 7.

Đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ NỘI DUNG CHI CỦA ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU

Điều 8.

Nguồn tài chính

1. Ngân sách nhà nước cấp:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí.

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.

c) Kinh phí thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.

d) Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với số lao động trong biên chế thuộc diện tinh giản.

đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:

a) Phần được để lại từ số phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước do đơn vị thu theo quy định. Mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước.

b) Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu các hoạt động này do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.

c) Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Nguồn khác theo quy định của pháp luật như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng (nếu có).

Điều 9.

Nội dung chi

1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.

3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát …); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

4. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

5. Chi đầu tư phát triển, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

6. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

7. Các khoản chi khác.

Điều 10.

Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn mức chi do Nhà nước quy định tùy theo nội dung và hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng.

II. TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 11.

Nhà nước khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm, Thủ trưởng đơn vị được xác định quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị, như sau:

1. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu không quá 2 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

Trong phạm vi tổng quỹ tiền lương, tiền công được xác định theo mức trên, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn và được công khai trong đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc chi trả tiền lương, tiền công theo chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc trên nguyên tắc người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả tiền lương, tiền công cao hơn.

Điều 12.

Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách Nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế độ mới.

III. LẬP VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU, CHI

Điều 13.

Đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề lập dự toán thu, chi năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên.

Điều 14.

Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp căn cứ vào dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực hiện dự toán thu, chi của năm trước liền kề (sau khi loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để xác định loại đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp thẩm tra dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc và phê duyệt mức ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương), cơ quan tài chính các cấp của địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương).

Trong thời gian được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động ổn định, hàng năm đơn vị lập dự toán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương), cơ quan chủ quản của địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và quy định tại Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện, đơn v? được điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.

Điều 15.

Hàng năm, cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Nghị định này.

Điều 16.

Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

IV. TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ

Điều 17.

Trích lập các quỹ

Hàng năm, sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; số chênh lệch (nếu có) giữa phần thu (sau khi loại trừ kinh phí nghiên cứu khoa học; chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; vốn đầy tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của ngân sách Nhà nước; vốn vay, viện trợ) và phần chi tương ứng, đơn vị được trích lập các quỹ: Qũy Dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi và Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp. Việc trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn của đơn vị và được thực hiện theo trình tự như sau:

1. Trích lập Qũy Dự phòng ổn định thu nhập.

2. Trích lập 2 Quỹ Khen thưởng và Phúc lợi tối đa không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm.

3. Trích lập Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp sau khi đã trích lập 3 qũy nêu trên.

Điều 18.

Sử dụng các quỹ

1. Qũy Dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút.

2. Quỹ Khen thưởng được dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc chi Quỹ khen thưởng sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị.

3. Quỹ Phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng Quỹ phúc lợi sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị.

4. Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức trong đơn vị. Việc sử dụng Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp vào các mục đích trên do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật.

V. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, BÁO CÁO,
QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

Điều 19.

1. Các khoản thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngân sách Nhà nước phải được thể hiện trong ngân sách Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

2. Các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những quyết định thu, chi, tài sản, lao động và sự trung thực, khách quan của số liệu kế toán, quyết toán, thống kê và báo cáo tài chính định kỳ.

3. Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán đối với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.

4. Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20.

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 21.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 22.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

TM.CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG 

(Đã ký)     

Phan Văn Khải)

 

Đề án Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia

Đề án Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia do Bộ KH&CN chủ trì xây dựng đã được Chính phủ chấp nhận. Ngày 22/10/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2003/NĐ-CP về thành lập Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay để thực hiện nhiệm vụ KH&CN do tổ chức, cá nhân đề xuất. Quỹ trực thuộc Bộ KH&CN, có tư cách pháp nhân.

Nghị định số 122/2003/NĐ-CP quy định đối tượng tài trợ, cho vay của Quỹ gồm:

– Các nghiên cứu cơ bản, các nhiệm vụ KH&CN đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ KH&CN có triển vọng nhưng có tính rủi ro.

– Các dự án sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ KH&CN thuộc hướng KH&CN ưu tiên của Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện.

– Các dự án ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu KH&CN nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả các hoạt động KT-XH.

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm:

– 200 tỷ đồng từ ngân sách sự nghiệp khoa học, được cấp năm đầu khi thành lập. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung để bảo đảm vốn hoạt động từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 200 tỷ đồng.

– Vốn được huy động từ các nguồn ngoài ngân sách, như: các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; các khoản lãi cho vay đối với các dự án ứng dụng kết quả NCPT.

– Các nguồn vốn khác.

Quỹ có một số phương thức hỗ trợ tài chính cho hoạt động NCPT sau:

– Tài trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do tổ chức, cá nhân đề xuất.

– Tài trợ có thu hồi từ 60% đến 100% vốn cho các dự án sản xuất thử nghiệm không nằm trong kế hoạch phát triển KH&CN của Nhà nước.

– Tài trợ không thu hồi không quá 30% kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc hướng ưu tiên của Nhà nước.

– Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước.

– Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án đổi mới công nghệ, chú trọng đến công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

Vốn dành cho vay không được quá 20% vốn do NSNN cấp cho Quỹ.

Bộ KH&CN đang xúc tiến các phương án thiết lập bộ máy quản lý và điều hành để sớm đưa Quỹ đi vào hoạt động .

Sau đây là toàn văn Nghị định số 122/2003/NĐ-CP về thành lập Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia:

 

 

 

CHÍNH PHỦ

—————–

Số : 122/2003/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

————

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.

Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định tại Điều 39 Luật khoa học và công nghệ.

Điều 2.

Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 3.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG  

(Đã ký)

Phan Văn Khải

 

 

ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ)

Chương I

Quy định chung

Điều 1.

Chức năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ) hoạt động không vì múc đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất,

Tên giao dịch quốc tể của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là National Foundation for Science and Technology Deveelopment, viết tắt là NAFFOSTED.

Điều 2.

Địa vị pháp lỹ của Quỹ

Quỹ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và ngoài nước, Quỹ có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, Văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác.

Điều 3.

Đối tượng tài trợ, cho vay của Quỹ

1. Các nghiên cứu cơ bản, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro;

2. Các dự án sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện;

3. Các dự án ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả các hoạt động kinh tế – xã hội.

Điều 4.

Điều kiện nhận tài trợ, vay vốn

1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân vay vốn của Quỹ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5.

Nguyên tắc tài trợ, cho vay của Quỹ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất xin tài trợ, vay vốn của Quỹ, được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ do Quỹ thành lập.

2. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lắp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.

3. Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, có ý nghĩa tầm quốc, liên ngành, vùng và do tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đề xuất.

Chương II

Nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức và hoạt động của quỹ

Điều 6.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ

1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tài trợ, cho vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.

2. Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu và thể thức cụ thể để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay.

3. Tổ chức việc xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ cho vay.

4. Kiểm tra, đánh giá về nội dung chuyên môn và tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ tài trợ, cho vay.

5. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay.

6. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí tài trợ, cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ.

7. Giải quyết các khiếu nại hoặc khởi kiện đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.

9. Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo quy định của pháp luật.

10. Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

11. Hợp tác với tổ ch??c, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Điều 7.

Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ

Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ.

Điều 8.

Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm 9 thành viên là nhà khoa học và nhà quản lý hoạt động kiêm nhiệm theo nhiêm kỳ 05 năm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ quan quản lý.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước; phương thức tài trợ, cho vay của Quỹ;

b) Phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán năm của Quỹ do Giám đốc Quỹ trình;

c) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ , Hội đồng tư vấn khác để tư vấn xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các vấn để liên quan khác;

d) Phê duyệt kế hoạch và báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ;

đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Ban hành theo thẩm quyền các quy định cần thiết của Quỹ.

3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3 tháng 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị;

b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và phải do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và quyết định của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ; được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.

5. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của Cơ quan điều hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 9.

Cơ quan điều hành Quỹ

Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại điện.

1. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Ql nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;

c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng đại diện Quỹ.

d) Được tham gia các phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.

2. Phó giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.

3. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ thống nhất đề nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

Điều 10.

Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ là 5 năm.

2. Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Hoạt động độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;

c) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.

3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc thành viên của Ban kiểm soát Quỹ được ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết.

4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 11.

Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Hội đồng Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ do Giám đốc Quỹ đề nghị để Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

Chương III

Nguồn vốn và sử dụng vốn

Điều 12.

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ

1. Quỹ có vốn được cấp năm đầu khi thành lập là 200 tỷ đồng từ ngân sách sự nghiệp khoa học. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung để bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 200 tỷ đồng.

2. Quỹ được huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách:

a) Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Các khoản lãi cho vay đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

3. Các nguồn khác.

Điều 13.

Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ

1. Tài trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm:

a) Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học;

b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn; nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro;

c) Xuất bản công trình khoa học và công nghệ.

2. Tài trợ có thu hồi từ 60% đến 100% vốn cho các dự án sản xuất thử nghiệm, không nằm trong kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước.

3. Tài trợ không thu hồi không quá 30% kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước.

4. Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước.

5. Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án mới công nghệ, chú trọng đến công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

6. Vốn dành cho vay quy định tại khoản 4 và khoản 5 của Điều này không quá 20% vốn do ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ.

Điều 14.

Xét chọn, đánh giá đề tài, dự án

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch của Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quỹ thông báo công khai phương hướng, các lĩnh vực ưu tiên và các quy định về việc tài trợ, cho vay của Quỹ.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam muốn được tài trợ, được vay phải nộp đơn xin tài trợ, vay theo các quy định của Quỹ.

3. Hội đồng khoa học và công nghệ thực hiện đánh giá, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, cho vay.

4. Việc tài trợ, cho vay của Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo hợp đồng khoa học và công nghệ.

5. Việc đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện căn cứ theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.

6. Chi phí cho Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

7. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chọn phải phù hợp với quy định tại Điều 3 của Điều lệ này:

b) Đề cương nghiên cứu phải đảm bảo các tiêu chí về khoa học và tính khả thi;

c) Người đề nghị nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 15.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ

1. Sử dụng kinh phí đúng mục đích theo dự toán đã được Quỹ phê duyệt.

2. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ.

Điều 16.

Chế độ tài chính, kế toán

1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.

3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, kiểm tra theo quy định.

4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.

5. Chi phí quản lý của Quỹ được sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và đièu hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

Điều khoản thi hành

Điều 17.

Điều khoản thi hành

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Thủ tướng Chính phủ quyết định./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG 

(Đã ký)      

Phan Văn Khải

 

 

Xây dựng quy chế, chính sách và thúc đẩy tiến độ hình thành các Khu công nghệ cao

Năm 2003, Bộ KH&CN đã hoàn thành việc chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước soạn thảo và trình Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghệ cao và chính sách khuyến khích đầu tư áp dụng tại các Khu công nghệ cao. Ngày 28/8/2003, Chính phủ có Nghị định số 99/2003/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao.

Quy chế Khu công nghệ cao xác định nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao, bao gồm:

– Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

– Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của Khu công nghệ cao.

– Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép.

– Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật tại Khu công nghệ cao.

Nghị định số 99/2003/NĐ-CP quy định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ KH&CN, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Khu công nghệ cao và các Bộ, ngành liên quan.

Bộ KH&CN được Chính phủ giao trách nhiệm:

– Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ cao trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, chiến lược phát triển KH&CN trong từng thời kỳ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.

– Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

– Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các Khu công nghệ cao; đánh giá hiệu quả hoạt động của các Khu công nghệ cao và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao có trách nhiệm:

– Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc.

– Uỷ quyền cho Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc quyết định các dự án đầu tư nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.

Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao; các Phó trưởng ban Ban quản lý do Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghệ cao trong quản lý quy hoạch, kế hoạch; vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng; quản lý đất đai; xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu công nghệ cao trình cơ quan quản lý Khu công nghệ cao phê duyệt; tổ chức và quản lý các dịch vụ trong Khu công nghệ cao; báo cáo định kỳ, đột xuất với Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu công nghệ cao.

Trên cơ sở Nghị định số 99/2003/NĐ-CP, Bộ KH&CN đã xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp khuyến khích đầu tư tại khu công nghệ cao. Dự thảo đã được các Bộ, ngành góp ý kiến, được Bộ Tư pháp thẩm định và đã trình Chính phủ vào tháng 10/2003 để xem xét ban hành.

Năm 2004, 2 khu công nghệ cao (Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Khu Công nghệ cao TP Hồ Chí Minh) tiếp tục được triển khai theo mô hình đa chức năng: phát triển nguồn trí lực, nhân lực, tài lực và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

 

Sau đây là toàn văn Nghị định số 99/2003/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao, kèm theo Nghị định này là Quy chế Khu công nghệ cao:

 

CHÍNH PHỦ

—————–

Số : 99/2003/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao

————
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.

Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Khu công nghệ cao.

Điều 2.

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG  

(Đã ký)      

Phan Văn Khải

 

 

QUY CHẾ KHU CÔNG NGHỆ CAO

(Ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ)

—————————————–

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Khu công nghệ cao.

2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài hoạt động tại Khu công nghệ cao.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công nghệ cao” là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, hình thành các ngành sản xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế – xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội và an ninh – quốc phòng.

2. “Sản phẩm công nghệ cao” là sản phẩm được tạo ra nhờ áp dụng công nghệ cao.

3. “Khu công nghệ cao” là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu – phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở.

4. “Nhà đầu tư” là các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao.

5. “Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao” là hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

Điều 3. Mục tiêu của Khu công nghệ cao

1. Góp phần xây dựng năng lực nghiên cứu – phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao của đất nước.

2. Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ cao, nhân lực công nghệ cao trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng các ngành công nghiệp công nghệ cao làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm.

3. Tạo điều kiện thuận lợi gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu – phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại hóa công nghệ cao.

4. Góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

Điều 4. Bảo đảm của nhà nước

1. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao và một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài Khu công nghệ cao phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Khu công nghệ cao.

2. Đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu công nghệ cao; các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao.

3. Bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản, lợi nhuận, quyền sở hữu trí tuệ, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động tại Khu công nghệ cao; bảo đảm tài sản hợp pháp của họ tại Khu công nghệ cao không bị trưng dụng, tịch thu bằng các biện pháp hành chính và quốc hữu hóa trong thời gian thục hiện dự án đầu tư.

Chương II

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 5: Các lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực công nghệ cao khuyến khích đầu tư

1. Các lĩnh vực đầu tư:

a) Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật.

b) Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao.

c) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực công nghệ cao.

d) Ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương mại công nghệ cao.

đ) Cung cấp các dịch vụ.

2. Các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư:

a) Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.

b) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế.

c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ – điện tử, quang – điện tử và tự động hóa.

d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.

đ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.

e) Một số công nghệ đặc biệt khác.

3. Căn cứ vào các lĩnh vực công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý Khu công nghệ cao công bố danh mục các dự án cụ thể được khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao thuộc các lĩnh vực: sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao và nghiên cứu – phát triển công nghệ cao.

Điều 6. Thẩm quyền và thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao

1. Ban quản lý Khu công nghệ cao hướng dẫn nhà đầu tư về thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao; tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư được ủy quyền; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền.

2. Đối với các dự án đầu tư được ủy quyền, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu công nghệ cao phải xem xét, quyết định và thông báo cho nhà đầu tư việc cấp hay từ chối cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp từ chối, Ban Quản lý Khu công nghệ cao phải trả lời bằng văn bản và nêu rõlý do.

3. Đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền, Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm làm đầu mối giúp các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ.

4. Dự án đầu tư vào Khu công nghệ cạo được lập theo quy định của pháp luật có giải trình rõ việc đáp ứng những điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Các ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài được xem xét đồng thời trong quá trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư và được quy định trong Giấy phép đầu tư. Các ưu đãi đối với dự án đầu tư trong nước được quy định trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 7. Quản lý đất đai

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất một lần để tổ chức xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao theo quy hoạch và mục đích sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư theo trình tự quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nhà đầu tư sử dụng đất trong Khu công nghệ cao được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Quản lý quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật

1. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình trong Khu công nghệ cao phải tuân theo quy hoạch đã được phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quản lý hồ sơ quy hoạch, thiết kế kỹ thuật và biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.

2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức việc thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Khu công nghệ cao hướng dẫn và giám sát các nhà đầu tư thực hiện việc xây dựng theo các quy định của pháp luật.

4. Các công trình cấp điện, nước, bưu chính viễn thông ngoài địa giới Khu công nghệ cao do các doanh nghiệp chuyên ngành thực hiện theo yêu cầu của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, phù hợp với quy hoạch và tiến độ xây dựng Khu công nghệ cao.

Điều 9. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

1. Vốn ngân sách nhà nước được bố trí cho các nhiệm vụ sau:

a) Lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư.

b) Giải phóng mặt bằng, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng.

c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung Khu công nghệ cao, trụ sở Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

d) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đào tạo, khu nghiên cứu – phát triển công nghệ cao.

đ) Xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao.

2. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể đối với từng Khu công nghệ cao, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ kinh phí đầu tư trở lại xây dựng Khu công nghệ cao trong tổng số thu hàng năm từ việc cho thuê đất, thu thuế trong Khu công nghệ cao và thời gian thực hiện quyết định này.

3. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu vực còn lại được thực hiện bằng các nguồn vốn khác.

4. Nhà nước ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư phát triển chính thức (ODA) để xây dựng Khu công nghệ cao.

CHƯƠNG IV

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 10. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao

1. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong Khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển Khu công nghệ cao và doanh nghiệp dịch vụ dân sinh.

2. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Lựa chọn hình thức đầu tư.

b) Được giao đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng; thuê hoặc mua nhà xưởng.

c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

d) Được chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất theo các quy định của pháp luật. Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi đã quy định tại hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với doanh nghiệp phát triển hạ tầng hoặc Công ty phát triển Khu công nghệ cao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định.

e) Hoạt động phù hợp với qui định tại Giấy phép đầu tư.

g) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.

h) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng

1. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng là doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, nhà xưởng và các công trình khác trong Khu công nghệ cao theo dự án đã được phê duyệt.

2. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình; thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình do doanh nghiệp xây dựng.

c) Vận động đầu tư vào Khu công nghệ cao.

d) Sau 2 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, nếu doanh nghiệp phát triển hạ tầng không triển khai thực hiện dự án, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sẽ xem xét, thu hồi quyết định phê duyệt dự án.

Điều 12. Doanh nghiệp công nghệ cao

1. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hóa trên dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp công nghệ cao có quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 13. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao

1. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu – phát triển công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 14. Công ty phát triển Khu công nghệ cao

1. Công ty phát triển Khu công nghệ cao là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, trực thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

2. Công ty phát triển Khu công nghệ cao hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

a) Đầu tư xây dựng, phát triển Khu công nghệ cao.

b) Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghệ cao.

c) Thực hiện dịch vụ cho các hoạt động đầu tư, các hoạt động chuyển giao công nghệ trong Khu công nghệ cao.

d) Các hoạt động khác được đăng ký theo quy định của pháp luật.

3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quy định tổ chức bộ máy và phê duyệt Điều lệ hoạt động của Công ty phát triển Khu công nghệ cao.

4. Công ty phát triển Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ theo quy định lại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.

Điều 15. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh

1. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh là doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về nhà ở, trường học, y tế, sinh hoạt văn hoá và các dịch vụ khác có liên quan đến đời sống của cư dân trong Khu công nghệ cao.

2. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Điều 16. Khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế

1. Trong Khu công nghệ cao được thành lập khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Thương mại ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao.

CHƯƠNG V

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO

Điều 17. Hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hoạt động khoa học và công nghệ tại Khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu thích nghi, cải tiến, sáng tạo công nghệ cao; ươm tạo và chuyển giao công nghệ cao; dịch vụ khoa học và công nghệ.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào nghiên cứu – phát triển công nghệ cao tại Khu công nghệ cao.

3. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm theo các lĩnh vực ưu tiên tại các Khu công nghệ cao.

4. Các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài làm việc trong các phòng thí nghiệm tại Khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao

1. Hoạt động đào tạo nhân lực tại Khu công nghệ cao bao gồm:

a) Đào tạo và huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.

b) Tham gia đào tạo tiến sĩ trong các lĩnh vực công nghệ cao.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước; nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề, thực hiện các chương trình hợp tác đào tạo tại Khu công nghệ cao để đào tạo, huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.

3. Các tổ chức đào tạo tại Khu công nghệ cao được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

CHƯƠNG VI

ĐẦU TƯ MẠO HIỂM, ƯƠM TẠO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
VÀ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ CAO

Điều 19. Quỹ đầu tư mạo hiểm

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định của pháp luật để đầu tư vào các hoạt động ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao. Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

2. Chức năng của Quỹ đầu tư mạo hiểm:

a) Huy động, tiếp nhận và quản lý vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.

b) Đầu tư vào các hoạt động ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và hưởng các lợi ích từ hoạt động đầu tư.

3. Nhà nước khuyến khích:

a) Các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và ở nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Khu công nghệ cao.

b) Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam thành lập hoặc liên doanh với người nước ngoài thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm.

4. Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí ban đầu để hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao trong nước.

Điều 20. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao

1. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao có nhiệm vụ tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn ươm doanh nghiệp.

a) Điều kiện: có dự án công nghệ cao cần ươm tạo được phê duyệt.

b) Quyền lợi:

– Được Ban Quản lý Khu công nghệ cao hỗ trợ 50%tiền thuê nhà, xưởng.

– Được tư vấn miễn phí, cung cấp các thông tin về các vấn đề liên quan đến hoạt động ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn ươm doanh nghiệp.

– Được thuê cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụvới điều kiện ưu đãi.

– Được tạo điều kiện sử dụng các trang thiết bị của các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư tại Khu công nghệ cao.

– Được hỗ trợ để vay vốn tại các tổ chức tài chính và các quỹ đầu tư.

c) Nghĩa vụ: thực hiện các quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và quy định của pháp luật.

Điều 21. Hoạt động thương mại công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao

1. Các hoạt động thương mại công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao trong Khu công nghệ cao bao gồm:

a) Triển lãm, quảng cáo công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.

b) Mua, bán sản phẩm công nghệ cao.

c) Chuyển giao công nghệ cao.

d) Các dịch vụ tư vấn chuyển giao, thương mại hoá công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức và quản lý các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ DÂN CƯ

Điều 22. Quan hệ lao động

Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực hiện quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động trong Khu công nghệ cao theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23. Sử dụng lao động

1. Nhà đầu tư hoạt động trong Khu công nghệ cao có quyền trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao được Ban Quản lý Khu công nghệ cao cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà đầu tư sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký danh sách lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sự thay đổi danh sách này cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

4. Trong trường hợp có sự sáp nhập, phân chia, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao, chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện Thoả ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên ký kết hợp đồng có thoả thuận sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng cũ, ký kết hợp đồng mới.

Điều 24: Chế độ đối với người lao động

Điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động trên cơ sở bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Điều 25. Cư trú trong Khu công nghệ cao

Người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao và gia đình của họ được cư trú trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

CHƯƠNG VIII

TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, NGOẠI HỐI

Điều 26. Đơn vị tiền tệ

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán, kế toán của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao là đồng tiền Việt Nam.

Điều 27. Đồng tiền thanh toán

Nhà đầu tư trong khu công nghệ cao thực hiện các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác bằng đồng tiền Việt Nam.

Điều 28. Chế độ tài chính kế toán

Nhà đầu tư trong khu công nghệ cao thực hiện chế độ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán khác với quy định và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến phải được Bộ Tài chính chấp thuận và thông báo với Ban Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.

Điều 29. Năm tài chính

1. Năm tài chính được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đầu tư đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó.

2. Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận và thông báo với Ban Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.

Điều 30. Báo cáo tài chính

Nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao lập và nộp báo cáo tài chính kế toán năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo chế độ báo cáo đã được chấp thuận.

Điều 31. Quản lý ngoại hối

Việc quản lý ngoại hối đối với nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định quản lý ngoại hối của Việt Nam.

CHƯƠNG IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

2. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của Khu công nghệ cao.

3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật tại Khu công nghệ cao.

Điều 33. Trách nhiệm quản lý nhà nước

1. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ cao trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Khu công nghệ cao.

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các Khu công nghệ cao; đánh giá hiệu quả hoạt động của các Khu công nghệ cao và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao:

a) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc.

b) Ủy quyền cho Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc quyết định các dự án đầu tư nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có Khu công nghệ cao thực hiện việc quản lý hành chính, dân cư, an ninh, trật tự công cộng trong Khu công nghệ cao với sự phối hợp của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thương mại và các Bộ, cơ quan khác có liên quan thực hiện việc quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 34. Ban Quản lý Khu công nghệ cao

Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý Khu công nghệ cao có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tài khoản cấp một và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao

1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch

a) Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của Khu công nghệ cao và quy hoạch chi tiết các khu chức năng.

b) Lập kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao được phê duyệt.

2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư.

b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

c) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo sự ủy quyền của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao.

d) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.

đ) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao.

e) Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao.

3. Quản lý đất đai:

Thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

4. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao trình cơ quan chủ quản khu công nghệ cao phê duyệt.

5. Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong Khu công nghệ cao.

6. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu công nghệ cao.

Điều 36. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao

1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp và Công ty phát triển Khu công nghệ cao.

2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao. Các Phó trưởng ban do Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu công nghệ cao.

CHƯƠNG X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Xử lý tranh chấp

Các tranh chấp phát sinh trong Khu công nghệ cao được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Xử lý vi phạm

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong Khu công nghệ cao vi phạm các quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.

Điều 39. Các quy định khác

Áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Khu công nghệ cao không được quy định tại Quy chế này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Phan Văn Khải

Quyết Định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 06/04/2004 của Thủ tướng Chính Phủ Về một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp

trong Khu công nghệ cao

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 2001, Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này là :

1. Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư).

2. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Chính sách ưu đãi về thuế

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này được miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để bằng mức thuế phải nộp áp dụng với người nước ngoài có cùng mức thu nhập.

Điều 4. ưu

đãi về sử dụng đất

1. áp dụng chính sách một giá đối với các Nhà đầu tư thuê đất trực tiếp từ Ban Quản lý Khu công nghệ cao, không phân biệt Nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài.

2. Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu – phát triển công nghệ hoặc đào tạo nhân lực khoa học – công nghệ trình độ cao được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Điều 5. Vốn, tín dụng và bảo lãnh

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất trong Khu công nghệ cao hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo qui định hiện hành.

2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi của Nhà nước về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm và được áp dụng quy chế thưởng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Xuất nhập cảnh, cưtrú

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này và các thành viên của gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao.

2. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, được thuê nhà, mua nhà trong Khu công nghệ cao theo qui định của pháp luật.

Điều 7. Các quy định khác

1. áp dụng chính sách một giá về dịch vụ công do Nhà nước quy định đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này.

2. Đối với dự án đầu tư đặc biệt quan trọng, Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích đối với các đối tượng vào làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu – phát triển công nghệ hoạt động trong Khu công nghệ cao.

4. Ngoài các quy định nêu tại Quyết định này, Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi khác ở mức cao nhất quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Trường hợp điều ước quốc tế có qui định khác thì tuân theo qui định của điều ước quốc tế.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Thủ tướng Chính phủ
(đã ký)        

Phan Văn Khải

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng,

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP,

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc CP,

– HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc TƯ,

– Văn phòng Quốc hội,

– HĐDT và các UB của Quốc hội,

– Văn phòng Chủ tịch nước,

– Văn phòng Trung ương

và các Ban của Đảng,

– Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao,

– Toà án Nhân dân tối cao,

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

– Học viện Hành chính quốc gia,

– BQL các Khu CNC: Hoà Lạc, thành phố HCM,

– Công báo,

– VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,

các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,

– Lưu: KG (5b), VT.

 

1.1.7.5. Triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ

Để triển khai thực hiện Luật KH&CN, ngoài việc tổ chức thực hiện Nghị định số 81/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN, Bộ KH&CN đã triển khai soạn thảo một loạt dự thảo văn bản cấp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, như: Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN, Nghị định về hoạt động thông tin KH&CN, Quy chế quản lý hoạt động KHXH&NV, v.v… Các dự thảo này đã được gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương và Hội đồng Chính sách KH&CN quốc gia, được chỉnh sửa, hoàn thiện để trình Chính phủ xem xét ban hành.

Năm 2004, một số Nghị định đã được Chính phủ ban hành như: Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN, đã được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 (Nghị định số 127/2004/NĐ-CP) và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2004. Nghị định về hoạt động thông tin KH&CN đã được Chính phủ ban hành ngày 31/8/2004 (Nghị định số 159/2004/NĐ-CP) và có hiệu lực ngaỳ 21 tháng 9 năm 2004. Nghị định ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn đã được Chính phủ ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2004 (Nghị định số 127/2004/NĐ-CP) và có hiệu lực từ ngày 31 tháng 12 năm 2004…

 

 

Sau đây là toàn văn Nghị định số 81/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN:

CHÍNH PHỦ

_________

Số: 81/2002/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật khoa học và công nghệ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ về tổ chức khoa học và công nghệ; cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; một số biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ.

2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động khoa học và công nghệ trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Chương II

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CÁ NHÂN

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

MỤC 1

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Quy hoạch hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của từng thời kỳ, xây dựng quy hoạch hệ thống tổ chức nghiên cứu và phát triển trong cả nước trình Chính phủ quyết định.

2. Tổ chức nghiên cứu và phát triển được thành lập theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ, được chọn tên gọi, nhưng phải bảo đảm tên gọi phù hợp với hình thức tổ chức, chức năng, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của tổ chức đó. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về tên gọi của từng loại tổ chức nghiên cứu và phát triển.

3. Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 13 của Luật khoa học và công nghệ dưới hình thức tổ chức dịch vụ công hoặc doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ theo Luật doanh nghiệp.

Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ

Tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập khi có các điều kiện sau đây:

1. Có mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động;

3. Có đủ số lượng, cơ cấu trình độ cần thiết về nhân lực khoa học và công nghệ, kể cả nhân lực kiêm nhiệm; có trụ sở, cơ sở vật chất – kỹ thuật đủ khả năng triển khai hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với Điều lệ của tổ chức đó.

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể những điều kiện thành lập cho từng loại hình tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.

Điều 5. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Chính phủ thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp bộ, cấp tỉnh.

3. Việc thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển trong hệ thống của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân.

4. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển phù hợp với Điều lệ của tổ chức mình.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở.

6. Người đứng đầu tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp bộ, cấp tỉnh, tổ chức nghiên cứu và phát triển của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; doanh nghiệp, trường đại học, bệnh viện của Nhà nước được quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở sau khi có sự chấp thuận của cấp trên quản lý trực tiếp.

7. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hộikhông thuộc quy định tại khoản 4 của Điều này, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở theo quy định của Nghị định này.

8. Người có thẩm quyền thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển có quyền quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức nghiên cứu và phát triển đó.

Điều 6. Đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học

và công nghệ

1. Tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động và chỉ được tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ sau khi đã được đăng ký. Sau 12 tháng kể từ ngày được đăng ký, nếu tổ chức không hoạt động thì đăng ký hết hiệu lực. Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi về lĩnh vực hoạt động thì phải làm thủ tục đăng ký bổ sung.

2. Việc đăng ký hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 của Nghị định này và tổ chức nghiên cứu và phát triển có vốn của nước ngoài đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Tổ chức nghiên cứu và phát triển không quy định tại điểm a của khoản này đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đó;

c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đó.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ

Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm:

1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

2. Quyết định thành lập, trừ trường hợp cá nhân tự thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;

3. Điều lệ tổ chức và hoạt động;

4. Lý lịch khoa học của giám đốc; điều kiện về nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất – kỹ thuật; trụ sở của tổ chức.

Điều 8. Cấp đăng ký hoạt động cho tổ chức nghiên cứu và phát triển,

tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp đăng ký hoạt động cho tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không đồng ý cấp đăng ký, phải trả lời bằng văn bản nói rõ lý do. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động cho tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Điều 4 và Điều 7 của Nghị định này.

Điều 9. Quyền tự chủ của tổ chức nghiên cứu và phát triển

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của tổ chức mình theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Liên kết, liên doanh, nhận tài trợ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được:

a) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

b) Liên kết, liên doanh, ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh; góp vốn với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tiến hành sản xuất – kinh doanh theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức sản xuất – kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu và phát triển hoặc các dịch vụ khoa học và công nghệ gắn với chức năng, nhiệm vụ và chuyên môn của mình. Trường hợp thành lập doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ được nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ nhưng không được gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các quy định khác của pháp luật.

MỤC 2

CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 11. Cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này và hoạt động không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định những lĩnh vực cụ thể mà các cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 12. Cá nhân nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ

1. Cá nhân được nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ nhưng không được vi phạm các quy định về an ninh, quốc phòng và quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân đang hoạt động trong tổ chức khoa học và công nghệ nhận tài trợ thông qua tổ chức khoa học và công nghệ đó.

Cá nhân đang hoạt động trong một tổ chức khoa học và công nghệ có đề tài riêng hoặc được phía nước ngoài thuê thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ mình, thì đăng ký nhận tài trợ tại Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua một tổ chức khoa học và công nghệ thích hợp.

Cá nhân không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào, khi được tổ chức, cá nhân nước ngoài chấp nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ, phải đăng ký việc nhận tài trợ với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua một tổ chức khoa học và công nghệ để nhận tài trợ. Việc sử dụng tài trợ được thực hiện theo thoả thuận bằng văn bản giữa bên nhận tài trợ và bên tài trợ.

Điều 13. Đề xuất ý kiến của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

Ý kiến đề xuất của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật khoa học và công nghệ được các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, nghiên cứu và trả lời.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 14. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

2. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế – xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc tổ chức quản lý hoạt động của chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 15. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định và trình Chính phủ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ; các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Nhà nước cùng phương án phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sự chỉ đạo, điều hành và theo các yêu cầu cấp thiết khác.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác của Nhà nước căn cứ vào các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Nhà nước và căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của Bộ, ngành, địa phương, của cơ sở, doanh nghiệp để xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương mình.

4. Các tổ chức khoa học và công nghệ căn cứ vào phương hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước, nhu cầu xã hội, chức năng được giao vàlĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của mình để xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Các doanh nghiệp căn cứ vào các hướng ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

6. Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1 và 3 của Điều này:

a) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quyết định về mục tiêu, nội dung các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ;

b) Quyết định việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định tại các Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.

Điều 16. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao theo phương thức tuyển chọn

1.Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, tập thể, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện phải được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

2. Cơ quan quản lýnhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền các cấp phải công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến thực hiện trong năm tài chính tiếp theo, điều kiện, thủ tục để mọi tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày công bố.

3. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp quyết định kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tuyển chọn thành lập theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

4. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải công khai, công bằng, dân chủ và khách quan. Kết quả tuyển chọn phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 17. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao trực tiếp

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng, một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ đượcgiao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu tổ chức thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 18. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bảo đảm tài chính

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đều có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước để nhận tài trợ hoặc vay theo quy định của Chính phủ về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tự mình tổ chức hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới mọi hình thức hợp pháp.

Điều 20. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 21. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước, khi kết thúc phải được Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, thành lập theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này, đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp, theo thẩm quyền quyết định công nhận và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện bằng ngân sách nhà nước nhưng kết quả có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong cả nước, một ngành, địa phương hoặc có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khoẻ và đời sống của nhân dân thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định trước khi ứng dụng.

Điều 22. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.

2.Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm:

a) 1/2 là đại diện cho cáccơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất – kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;

b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.

Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.

Điều 23. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trìthực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2.Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Cácthành viên gồm:

a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất – kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;

b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.

Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn.

3. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.

Điều 24. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyềnthành lập Hội đồng để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước khi kết thúc nhiệm vụ.

2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm:

a) 1/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất – kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;

b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.

Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng đánh giá nghiệm thu.

4. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.

Điều 25. Nguyên tắc hoạt động của các Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Các Hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Nghị định này làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.

2. Hội đồng cho điểm theo tiêu chí và thang điểm hoặc xếp loại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại các điều 23 và 24 của Nghị định này được dự toán thành một khoản riêng trong tổng kinh phí của chương trình, đề tài, dự án. Khoản kinh phí này giao cho cơ quan quản lý chương trình, đề tài, dự án quản lý. Kinh phí cho Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 22 của Nghị định này lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Nghị định này được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng từ kinh phí quy định tại khoản này.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ khác để tư vấn cho mình về từng vấn đề cụ thể.

Điều 26. Nguyên tắc, hình thức hợp đồng khoa học và công nghệ

1. Hợp đồng khoa học và công nghệ gồm có: hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.

2. Hợp đồng khoa học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, thoả thuận, bình đẳng, đúng pháp luật.

3. Hợp đồng khoa học và công nghệ phải lập thành văn bản.

Điều 27. Nội dung chủ yếu của hợp đồng khoa học và công nghệ

1. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;

b) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương pháp nghiên cứu,nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt;

c) Địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Quy định việc sử dụng kết quả nghiên cứu và chia sẻ lợi ích khi sử dụng kết quả;

đ) Phương pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu;

e) Quyền sở hữu trí tuệ;

g) Chi phí thực hiện, phương thức thanh toán;

h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp;

i) Các thoả thuận khác.

2. Nội dunghợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 28.

Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng

1. Bên đặt hàng hợp đồng khoa học và công nghệ có quyền:

a) Sở hữu kết quả khoa học và công nghệ, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng;

b) Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ cho người khác.

2. Bên đặt hàng hợp đồng khoa học và công nghệ có nghĩa vụ:

a) Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;

b) Thanh toán đầy đủ chi phí vật chất cho bên nhận đặt hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 29. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng

1. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ có quyền:

a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ theo thoả thuận trong hợp đồng;

b) Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thoả thuận trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng;

c) Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.

2. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ có nghĩa vụ:

a) Giao nộp sản phẩm theo đúng quy định trong hợp đồng;

b) Không được chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ nếu không có sự thoả thuận của bên đặt hàng.

Điều 30. Giải quyết tranh chấp hợp đồng

1. Bên vi phạm hợp đồng khoa học và công nghệ phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra và bị phạt vi phạm theo quy định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Tranh chấp hợp đồng khoa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận giữa các bên; các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án, nếu không có thoả thuận về trọng tài.

Chương IV

ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Điều 31. Sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ

Trên cơ sở kết quả đánh giá nghiệm thu của Hội đồngkhoa học, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp về khoa học và công nghệ quyết định nghiệm thu kết quả và việc công bố, sử dụng, chuyển giao kết quả đó. Những kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích phải được công bố công khai rộng rãi để tổ chức, cá nhân ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải có biện pháp thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ; tăng cường công tác phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ để nâng cao dân trí về khoa học và công nghệ.

2. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học – kỹ thuật Việt Nam và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức hội thi sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và dành ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ cho việc phổ biến, ứng dụng rộng rãi kết quả của các cuộc thi này vào sản xuất và đời sống.

3. Doanh nghiệp tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất thì kinh phí cho hoạt động này được tính là đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 40 của Luật khoa học và công nghệ.

4. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tự tổ chức hoặc tài trợ cho việc tổ chức hội thi sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.

Điều 33. Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định tại các điều 42 và 43 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển của mình vào sản xuất và đời sống, được tạo điều kiện để quảng cáo, giới thiệu, trình diễn kết quả nghiên cứu và phát triển; tham gia triển lãm, hội chợ.

3. Lợi nhuận thu được khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển được phân chia cho nhà khoa học tạo ra kết quả, cho chủ sở hữu kết quả, cho tổ chức khoa học và công nghệ của nhà khoa học và cho người môi giới. Tỷ lệ phân chia được thoả thuận trong hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên. Trong trường hợp công nghệ được tạo ra do sử dụng ngân sách nhà nước thì tác giả được nhận tối đa 30% giá thanh toán chuyển giao công nghệ; tác giả và tập thể tổ chức áp dụng thành công kết quả khoa học và công nghệ được bên sử dụng kết quả khoa học và công nghệ thưởng trị giá tối đa 30% thu nhập tăng thêm sau thuế trong thời hạn 03 năm.

4. Người môi giới cho việc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước được hưởng tối đa 10% giá thanh toán chuyển giao công nghệ, mức cụ thể và trách nhiệm thanh toán khoản kinh phí này do các bên thoả thuận.

Điều 34. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế – xã hội

Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thực hiện các biện pháp sau đây để đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào việc xây dựng mô hình và giải pháp cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đổi mới và hoàn thiện quản lý kinh tế – xã hội; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, dân tộc, con người mới Việt Nam:

1. Đánh giá, công nhận ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các công trình khoa học và công nghệ của lĩnh vực này;

2. Hỗ trợ kinh phí, tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển;

3. Thưởng thích đáng cho tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu và phát triển được ứng dụng vào đời sống.

Điều 35. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra trong nước, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ xác nhận về mặt công nghệ để được hưởng ưu đãi khi vay tín dụng tại ngân hàng.

2. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra trong nước mà Nhà nước là chủ sở hữu thì được miễn khoản thanh toán chuyển giao công nghệ cho Nhà nước, nhưng phải thanh toán cho tác giả theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.

Điều 36. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Chính phủ thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở chuyển giao, ứng dụng công nghệ; mở rộng mạng lưới các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ khoa học và công nghệ ở địa phương để cung cấp dịch vụ phù hợp với yêu cầu của nông dân; tăng cường đầu tư thực hiện dự án khoa học và công nghệ, xây dựng một số mô hình thí điểm ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2. ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, chuyên gia khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương; tạo điều kiện về nhà ở và đất ở, phương tiện đi lại, thiết bị, cơ sở làm việc, cho cán bộ khoa học và công nghệ công tác tại địa phương.

ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ kinh phí hoặc trợ giá một phần cho nông dân ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và đời sống.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể chế độ phụ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ khoa học và công nghệ công tác tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 37. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế – xã hội

1. Các dự án đầu tư loại A, B, chương trình phát triển kinh tế – xã hội được lập hạng mục chi cho nghiên cứu và phát triển phục vụ cho xây dựng căn cứ khoa học cho dự án, chương trình, các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư và giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

2. Các dự án đầu tư, các chương trình phát triển kinh tế – xã hội phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ trong giai đoạn xây dựng dự án, chương trình. Cấp nào quản lý chương trình, dự án thì cấp đó chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ để thẩm định.

3. Công nghệ đưa vào ứng dụng trong giai đoạn thực hiện đầu tư dự án, chương trình phải được thẩm định. Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án, chương trình, việc phân cấp thẩm định công nghệ phù hợp với phân cấp thẩm định như đối với các dự án đầu tư xây dựng.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

Chương V

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 38. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch chung về đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình Chính phủ quyết định.

2. Các chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước thuộc hướng ưu tiên, trọng điểm phải có hạng mục đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ. Kết quả việc đào tạo là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.

3. Các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện theo quy định của Nhà nước được bình đẳng tham gia vào việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài dưới nhiều hình thức kể cả việc cấp học bổng cho công dân Việt Nam đi học tập, nâng cao trình độ chuyên môn ở trong nước và ở nước ngoài. Chi phí cho hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Điều 39. Sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ

1. Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng các tập thể khoa học mạnh; hỗ trợ về mặt tổ chức, cơ sở vật chất để các tập thể khoa học lâm thời gồm các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tập hợp từ nhiều tổ chức khoa học và công nghệ khác nhau có điều kiện được tham gia và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước.

2. Hàng năm, cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ xét, tặng thưởng cho công trình khoa học và công nghệ xuất sắc; thưởng và có chế độ ưu đãi đặc biệt về điều kiện làm việc và sinh hoạt cho các nhà khoa học và công nghệ có nhiều tài năng và cống hiến trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước phải thông báo công khai tiêu chí và tổ chức tuyển chọn nhân lực khoa học và công nghệ nhằm đảm bảo chọn được những người thực sự có năng lực nghiên cứu. Khi xem xét để bổ nhiệm, sử dụng, khen thưởng phải căn cứ vào kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân.

4. Cá nhân thuộc tổ chức khoa học và công nghệ được làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại tổ chức khoa học và công nghệ khác theo hợp đồng lao động. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về chế độ làm việc kiêm nhiệm trong các tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 40. Chức vụ khoa học

1. Chức vụ khoa học gồm có: trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cấp cao.

2. Căn cứ để xét bổ nhiệm chức vụ khoa học gồm có:

a) Tài năng, quá trình đào tạo, sự cống hiến và thời gian hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Người có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc hoặc được giải thưởng cao về khoa học và công nghệ được ưu tiên xét bổ nhiệm vào chức vụ khoa học cao hơn, không phụ thuộc vào chức vụ đang giữ và thời gian hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chuẩn đối với từng chức vụ khoa học, thủ tục xét, bổ nhiệm chức vụ khoa học.

Điều 41. Doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp được tính các khoản chi phí phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm các khoản chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, mua thông tin, tư liệu công nghệ, sở hữu công nghiệp và chi phí cho các hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Các khoản đầu tư về công nghệ tạo thành tài sản cố định được phân bổ trừ dần vào chi phí sản xuất.

2. Doanh nghiệp được lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để chủ động đầu tư cho khoa học và công nghệ theo yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn của Quỹ này được hình thành từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp và các nguồn khác nếu có.

3. Doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thẩm quyền xét tài trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc được quỹ phát triển khoa học và công nghệ xem xét tài trợ theo quy định hoạt động của Quỹ. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục xét tài trợ cho đối tượng này.

4. Ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này, doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ còn được hưởng các ưu đãi theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 42. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ

1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định thu nhập không phải chịu thuế thực hiện theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Kinh phí tổ chức khoa học và công nghệ nhận được từ việc ký kết hợp đồng thực hiện các chương trình, đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước và các đề tài, dự án do các quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; công nghệ ưu tiên; tài liệu, sách báo, các thông tin điện tử về khoa học và công nghệ, thiết bị công nghệ cao nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển không phải chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

4. Sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.

5. Doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ, sản xuất ra sản phẩm từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho số thu nhập tăng thêm do các hoạt động này mang lại. Các trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp trong nước thực hiện theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

6. Thuế đối với các hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu công nghệ được quy định như sau:

a) Không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ. Hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ở mức thấp nhất trong khung chịu thuế;

b) Các hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu công nghệ được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

7. Các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp và mức thuế suất thấp nhất của thuế giá trị gia tăng.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan hữu quan quy định cụ thể các ưu đãi về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều này; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xác định máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đạt yêu cầu, công nghệ ưu tiên trong nước chưa tạo ra được để làm căn cứ xác định ưu đãi thuế quy định tại Điều này.

Điều 43. Chính sách tín dụng đối với hoạt động khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ vay vốn trung và dài hạn để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay vốn tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, các quỹ khác.

2. Ưu đãi về tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo Điều lệ của các Quỹ nơi vay vốn.

3. Trường hợp vay vốn tại các ngân hàng thương mại để đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo Điều lệ của Quỹ.

4. Những chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp các chương trình kinh tế – xã hội trọng điểm của Nhà nước và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia có yêu cầu sử dụng vốn lớn, được ưu tiên xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo phương thức:

a) Tài trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi đối với các hoạt động nghiên cứu và phát triển;

b) Cho vay đối với dự án đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ hoặc cho vay có thu hồi đối với các dự án ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định cụ thể các ưu đãi tín dụng đối với hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều này.

Điều 44. Ưu đãi đối với việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật để hoạt động khoa học và công nghệ thì chi phí này được coi là chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ thuê đất để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi ở mức cao nhất về tiền thuê đất và mức thấp nhất về thuế sử dụng đất theo pháp luật về thuế quy định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan ban hành Quy chế quản lý và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ sở này.

Điều 45. Đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các tiêu chí, phương pháp, trình tự và việc tổ chức đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý.

Chương VI

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 46. Chính sách thu hút trí thức là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các chuyên gia giỏi của thế giới

1. Trí thức là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các chuyên gia giỏi của thế giới được khuyến khích tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức khác nhau.

2. Trí thức là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các chuyên gia giỏi là người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ và được hưởng các ưu đãi như sau:

a) Được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ như đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ Việt Nam quy định tại các Điều 17 và Điều 18 của Luật khoa học và công nghệ;

b) Có các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng khoa học và công nghệ hoặc thoả thuận đã ký kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam;

c) Được bổ nhiệm giữ các chức vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 36 của Luật Khoa học và Công nghệ;

d) Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

3. Trí thức là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và những chuyên gia giỏi là người nước ngoài có những cống hiến lớn đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam khen thưởng, xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ của Việt Nam.

Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ phải bảo đảm các hoạt động này không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam và không vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ được tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia các hoạt động hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Việt Nam. Việc tham gia của tổ chức, cá nhân không được vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài; được mang ra nước ngoài tài liệu, vật mẫu thí nghiệm có liên quan để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại nước ngoài để tiến hành hợp tác về khoa học và công nghệ.

Điều 48. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức hợp tác, liên kết giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam, 100% vốn nước ngoài (gọi tắt là tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài).

2. Hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài không được gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, môi trường, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam và không được vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài được thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và phải tuân thủ các quy định về điều kiện thành lập, quyền và nghĩa vụ, thủ tục, hồ sơ xin cấp phép, các chế độ khuyến khích, ưu đãi được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng và Luật khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức nghiên cứu và phát triển có vốn của nước ngoài được thành lập vì mục đích phi lợi nhuận phải tuân thủ các quy định về điều kiện thành lập, quyền và nghĩa vụ, thủ tục, hồ sơ xin đăng ký hoạt động, điều lệ tổ chức và hoạt động, được hưởng các chế độ khuyến khích và ưu đãi quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ.

Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quản lý khoa học và công nghệ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; có trách nhiệm xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách; bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ của ngành; có tổ chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Chính phủ.

Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý khoa học và công nghệ

1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương, chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương; có trách nhiệm xác định, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh; tổ chức áp dụng kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống tại địa phương; bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ của địa phương mình.

Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương.

2. ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định hình thức và phương thức thích hợp về quản lý khoa học và công nghệ trong khuôn khổ phân cấp của Chính phủ về bộ máy tổ chức của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 53. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ : Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG  

(đã ký)       

Phan Văn Khải

 

 

Nghị định số 127/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN:

CHÍNH PHỦ
Số: 127/2004/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Chương II của Nghị định này là những hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn và kiểm soát bức xạ có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó.

Điều 2.

Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này như cá nhân, tổ chức Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ khi có hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

2.Mọi vi phạm hành chính khi được phát hiện phải kịp thời đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính đối với cá nhân vi phạm trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4.

Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;

c) Cá nhân vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;

d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất và tinh thần;

đ) Cá nhân vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

g) Vi phạm do tình trạng lạc hậu.

2. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;

c) Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

d) Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

e) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

g) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

h) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

i) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

Điều 5.

Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi như chưa bị xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Thời hiệu là hai năm đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án vi phạm pháp luật ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ.

Điều 6.

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: cảnh cáo hoặc phạt tiền.

a) Phạt cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền quyết định mức phạt tiền trong khung phạt đã quy định.

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.

Vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu của khung tiền phạt đã quy định.

Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt đã quy định.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;

d) Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

đ) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa phương;

e) Buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

CHƯƠNG II
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC
VÀ MỨC PHẠT

Điều 7.

Hành vi hoạt động khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật; lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân

1. Hành vi hoạt động nghiên cứu khoa học trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành nghiên cứu khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu cho xã hội.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khoa học và công nghệ gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.

5. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 của Điều này;

b) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 8.

Hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu về tinh thần và vật chất cho cá nhân, tổ chức khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 9.

Hành vi vi phạm về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ do cá nhân, tổ chức tạo ra trái quy định tại các văn bản quản lý nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm đã thu lợi về vật chất.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và đến 24 tháng đối hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này gây ra.

Điều 10.

Hành vi gian lận, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gian lận, giả mạo để được khen thưởng, giao nhiệm vụ, tuyển chọn và trong khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai và các ưu đãi khác theo quy định trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 11.

Hành vi vi phạm quy định về bí mật trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật khi công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước mà mình biết nhằm mục đích vụ lợi hoặc không vụ lợi nhưng gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu của tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ đó.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước, chuyển tài liệu khoa học và công nghệ, mẫu vật nghiên cứu có nội dung thuộc bí mật nhà nước ra nước ngoài.

Điều 12.

Hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất trình các tài liệu, thông tin, số liệu giả mạocho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

3.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra; cản trở cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện các quyền quy định tại Điều 15 và Điều 17 của Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 13.

Hành vi không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký; không giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 14.

Hành vi vi phạm các quy định trong hoạt động của thành viên các Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm thiệt hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 15.

Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái quy định; sử dụng không đúng mục đích kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc sở hữu Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra không bằng ngân sách nhà nước khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định nhưng có ảnh hưởng đến lợi ích và an ninh quốc gia, môi trường, sức khỏe và đời sống nhân dân.

Điều 16.

Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và triển khai hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi trụ sở chính;

c) Không đăng ký Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh nhưng vẫn treo biển và hoạt động.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

­3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngđối với tổ chức tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã hết hiệu lực.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 3, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

Điều 17.

Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không đúng điều lệ được phê duyệt hoặc điều lệ không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không có điều lệ tổ chức hoạt động.

Điều 18.

Hành vi vi phạm các quy định về liên doanh, liên kết, nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ hợp tác, liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoặc nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài trái quy định của pháp luật.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19.

Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trái với nội dung đã đăng ký để thu lợi bất chính.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng kinh phí tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này.

Điều 20.

Hành vi vi phạm các quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy địnhtại Điều 55 của Luật Khoa học và Công nghệ về đặt và tặng giải thưởng khoa học và công nghệ.

CHƯƠNG III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 21.

Thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này và xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngành khác nhau gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 22.

Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương mình.

2. Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ của các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

3. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện cùng lúc nhiều hành vi vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm thuộc hoạt động khoa học và công nghệ thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 của Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trường hợp khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 củaĐiều này phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp giải quyết.

Nghiêm cấm áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 23.

Thủ tục xử phạt

1. Việc lập biên bản, quyết định xử phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc phạt tiền và nộp tiền phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thủ tục tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 24.

Chấp hành quyết định xử phạt

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Thủ tục cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

CHƯƠNG IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25.

Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1.Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền và thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức khác; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của người có thẩm quyền xử phạt. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 26.

Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính bị xử lý theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 27.

Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ

Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu có hành vi vi phạm trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì bị xử lý theo Điều 122 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 29.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 30.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

TM.CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Đã ký)

Phan Văn Khải

Nghị định số 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin KH&CN:

CHÍNH PHỦ

Số : 159/2004/NÐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————————–

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

Những quy định chung

Ðiều 1

. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của các đối tượng sau đây :

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Ðiều ước quốc tế.

Ðiều 2.

Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1.Thông tin khoa học và công nghệ là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức khoa học và công nghệ (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.

2. Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động nghiệp vụ về tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ; các hoạt động khác có liên quan trực tiếp và phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.

3. Tài liệu là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dưới dạng văn bản, âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quản, phổ biến và sử dụng.

4. Vật mang tin là phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm giấy, phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tin khác.

5.Nguồn tin khoa học và công nghệ bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập.

6. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật.

Ðiều 3.

Nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Các hoạt động thu thập và xử lý các dữ liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức nhằm tạo lập nguồn tin khoa học và công nghệ.

2. Quản lý, lưu giữ nguồn tin khoa học và công nghệ.

3. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ trên cơ sở hợp đồng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân.

4. Cung cấp các thông tin mang tính luận cứ để xây dựng các dự báo về tình hình phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ hoạch định đường lối, chính sách quản lý khoa học và công nghệ các cơ quan Ðảng, cơ quan quản lý nhà nước.

5. Cung cấp, trao đổi thông tin miễn phí theo chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm tuyên truyền, phổ biến tri thức hoặc để hợp tác phát triển khoa học và công nghệ.

6. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

7. Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

8. Xây dựng các cơ sở dữ liệu tổng hợp, chuyên đề và các trang thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

9. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

10. Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ về khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị.

11. Hợp tác quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ.

12. Các hoạt động khác về thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Ðiều 4.

Nguyên tắc chung của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

2. Bảo đảm khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Giữ bí mật các thông tin khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước hoắc do tổ chức, cá nhân yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động thư viện, lưu trữ, thống kê và các hoạt động thông tin đại chúng khác.

Ðiều 5.

Khuyến khích hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, phát triển công nghệ cao; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; các chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, đối ngoại và các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước.

2. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ nhằm mục đích tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ cho người lao động, đồng bào vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân có cơ hội dễ dàng tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ nhằm nâng cao nhận thức, tự bồi dưỡng trình độ khoa học và công nghệ.

3. Nhà nước khuyến khích các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là thông qua hợp đồng dịch vụ để phục vụ hoạt động tư vấn, chuyển giao, đổi mới công nghệ, mua bán sản phẩm khoa học và công nghệ và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Ðiều 6.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

1. Lợi dụng các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Ðảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

2. Lợi dụng các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây thiệt hại đến môi trường, sức khoẻ con người, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao, chuyển nhượng bất hợp pháp thông tin, tư liệu về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Xuyên tạc thông tin khoa học và công nghệ, tạo thông tin khoa học và công nghệ giả; tiết lộ thông tin khoahọc và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước.

5. Cản trở hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Chương II

Tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Mục 1. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

Ðiều 7. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ công lập, bao gồm :

a) Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia;

b) Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác ở Trung ương;

c) Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác của Nhà nước;

đ) Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của các cơ quan Ðảng, cơ quan Trung ương của các đoàn thể.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các điểm b, c, d, đ, khoản 1 Ðiều này.

2. Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ do các hội, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các tổ chức khác thành lập.

Ðiều 8.

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

1. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về khoa học và công nghệ; tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiế bị Việt Nam, Thư viện trung ương về khoa học và công nghệ, mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, đề án, dự án nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản cấp Nhà nước, cấp Bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

Ðiều 9

. Ðiều kiện thành lập, đăng ký hoạt động, sáp nhập, chia tách hay giải thể các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

Ðiều kiện thành lập, đăng ký hoạt động, sáp nhập, chia tách hay giải thể các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Ðiều 4, 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 81/2002/NÐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ áp dụng đối với các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.

Ðiều 10.

Quyền của tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thuộc nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; thuê chuyên gia và cộng tác viên thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ.

2. Ký kết hợp đồng dịch vụ tiến hành các hình thức khác về khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

3. Ðược mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm phát triển nguồn nhân lực thông tin khoa học và công nghệ.

4. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế để tiến hành hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật; tham gia hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.

5. Công bố kết quả nghiên cứu về thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển nhượng kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

6. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin điện tử, cổng giao tiếp điện tử ở các ngành và các địa phương; kết nối và khai thác dịch vụ trên mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia trên cơ sở đăng ký (thông qua hợp đồng hoặc miễn phí) với Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

7. Ðược sử dụng các nguồn tài trợ, hiến tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

8. Ðược thu và sử dụng các khoản thu để bù đắp chi phí từ các hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin khoa học và công nghệ.

9. Tự chủ về kế hoạch, tài chính và tổ chức, nhân sự theo quy định của pháp luật.

Ðiều 11.

Nghĩa vụ của tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

1. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ một cách rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao dân trí, hình thành thói quen sử dụng thông tin khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống.

2. Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đã ký kết.

3. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

4. Bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ (trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác).

5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin về thành tựu, tri thức khoa học và công nghệ, bảo đảm chất lượng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

6. Không vi phạm những điều cấm quy định tại Ðiều 6 của Nghị định này.

7. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

8. Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ Internet và kỹ thuật số trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu, thư viện điện tử về khoa học và công nghệ.

9. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Ðiều 12.

Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

1. Tổ chức tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức có tư cách pháp nhân, bao gồm cơ quan nhà nươc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các hội, tổ chưc phi chính phủ và các tổ chức khác có chức năng thực hiện một số nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm :

a) Cá nhân có đăng ký kinh doanh, đăng ký hành nghề tư vấn mà trong hoạt động nghề nghiệp được phép tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ theo chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Ðiều 13.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

1. Tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh, đăng ký hành nghề tư vấn nêu tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Ðiều 12 của Nghị định này, khi tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây :

a) Ðặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của khách hàng; tiếp cận, trao đổi thông tin với tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

b) Thuê chuyên gia hoặc tự tổ chức thu thập, xử lý để khai thác, sử dụng kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;

c) tự thành lập hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác thành lập, xác định nhiệm vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ cho tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ do mình thành lập; quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ nêu tại điểm b, khoản 2 Ðiều 12, khi thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của mình có các quyền và nghĩa vụ sau đây :

a) Ðề nghị tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin khoa học và công nghệ cung cấp đầy đủ, chính xác và cụ thể các yêu cầu về nội dung, khối lượng, chất lượng, thời gian đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giao và hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đã được giao kết thuộc phạm vi trách nhiệm;

c) Ðược tham gia nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến khoa học và giải pháp công nghệ nhằm cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

d) Ðược bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

đ) Bảo vệ bí mật của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân trong khi tiến hành hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

e) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Ðiều 6 của Nghị định này;

g) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Mục 1. tạo lập và quản lý nguồn tin khoa học và công nghệ

Ðiều 14.

Tăng cường thu thập và trao đổi nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài.

1. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ công lập phải chọn lọc, bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ nước goài phù hợp với các hướng phát triển ưu tiên của đất nước.

2. Thực hiện việc điều hoà, phối hợp trong bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài để tránh trùng lặp và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc phối hợp bổ sung và khai thác, sử dụng nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài được tạo lập bằng ngân sách nhà nước.

Ðiều 15.

Thu thập và quản lý thông tin về nhiệm vụ khoahọc và công nghệ trong nước.

1. Tổ chức dịch vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về các nhiệm vụ khoahọc và công nghệ trong nước đã và đang tiến hành.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn tổ chức và quản lý thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước.

Ðiều 16.

Ðăng ký, hiến tặng và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1. Tất cả các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước, bao gồm các chương trình, đề tài, đề án, dự án, các nhiệm vụ điều tra cơ bản phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Khuyến khích đăng ký, hiến tặng và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền tại các Bộ, ngành, địa phương.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và thủ tục đăng ký, hiến tặng, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Ðiều 17.

Thu thập và quản lý luận văn sau đại học

1. Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài bảo vệ học vị tiến sĩ tại Việt Nam, trước khi bảo vệ chính thức, phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

2. Công dân Việt Nam bảo vệ học vị tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ ở nước ngoài, khi về nước phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

3. Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài bảo vệ học vị thạc sĩ tại Việt Nam, trước khi bảo vệ chính thức, phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho cơ quan thông tin khoa học và công nghệ hoặc thư viện của cơ sở đào tạo. Công dân Việt Nam bảo vệ học vị thạc sĩ khoa học ở nước ngoài, khi về nước phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho cơ quan thông tin khoa học và công nghệ hoặc thư viện nơi cử đi đào tạo.

Mục 2. dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

Ðiều 18.

Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm dịch vụ thông tin công ích và d??ch vụ thông tin có thu. Dịch vụ thông tin công ích được cung cấp miễn phí hoặc mức phí thấp do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần. Dịch vụ thông tin có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được tiến hành dưới các hình thức sau đây :

a) Phổ biến thông tin chọn lọc;

b) Cung cấp tài liệu phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ theo chuyên đề;

c) Cung cấp bản sao, bản dịch tài liệu, dữ liệu về khoa học và công nghệ;

d) Tra cứu và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ trên mạng;

đ) Tổ chức triển lãm, chợ công nghệ và thiét bị;

e) Các hình thứuc dịch vụ khác do pháp luật quy định.

Ðiều 19.

Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

1. Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thể được giao kết bằng văn bản hoặc thông qua chứng thư điện tử.

2. Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây :

a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;

b) Tên của hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; các sản phẩm của hợp đồng;

c) Ðịa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

đ) Giá trị và phương thức thanh toán hợp đồng;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Ðiều 20.

Quyền và nghĩa vụ của bên đặt hàng cung cấp dịch vụ

1. Sử dụng, chuyển giao kết quả của hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo thoả thuận trong hợp đồng.

2. Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng.

3. Thanh toán đầy đủ chi phí vật chất cho bên nhận đặt hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.

Ðiều 21.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt hàng.

1. Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thoả thuận để thực hiện hợp đồng.

2. Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.

3. Giao nộp sản phẩm theo đúng quy định của hợp đồng.

Ðiều 22.

Quyền lợi của người môi giới dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

Người môi giới dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được hưởng thù lao theo thoả thuận nhưng không quá 10% giá thanh toán của hợp đồng. Mức cụ thể và trách nhiệm thanh toán khoản thù lao này do các bên thoả thuận.

Ðiều 23.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ thông tin koa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận giữa các bên. Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án nếu không có thoả thuận về trọng tài.

Chương IV

Các biện pháp đảm bảo phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Ðiều 24

. Cơ chế tài chính

1. Ngân sách nhà nước hằng năm dành cho việc hỗ trợ phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và vốn đầu tư phát triển.

2. Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được ưu tiên sử dụng vào các mục đích sau :

a) Tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ;

b) Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo của Ðảng và công tác quản lý nhà nước; tuyên truyền, phổ biến thành tựu, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa.

3. Khuyến khích các đơn vị tăng cường nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các giao dịch khoa học và công nghệ khác.

4. Ða dạng hoá các nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

Ðiều 25.

Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật

Các Bộ, ngành, địa phương có kế hoạch đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật theo hướng hiện địa hoá cho tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của mình.

Ðiều 26.

Ðào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực

1. Kế hoạch đào tạo nhân lực thông tin khoa học và công nghệ là một phần kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng nhân lực thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm bố trí, sử dụng đúng năng lực, sở trường và tạo điều kiện thuận lợi để họ nâng cao trình độ, phát huy khả năng chuyên môn vào việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Ðiều 27.

Chính sách thuế, tín dụng, giá cước bưu chính và viễn thông

1. Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu điện tử trực tiếp phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

3. Nhà nước có cách chính sách hỗ trợ về giá cước bưu chính và viễn thông đối với hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Ðiều 28.

Hợp tác quốc tế trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế và liên doanh, liên kết về thông tin khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị, hội thảo, các mạng thông tin khoa học và công nghệ, các hiệp hội, tổ chức thông tin khoa học và công nghệ khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nhà nước tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đẩy mạnh việc thu thập và phổ biến thông tin khoa học và công nghệ thông qua các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường nối mạng và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ trong khu vực và quốc tế.

Chương V

Quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Ðiều 29.

Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện một số dịch vụ công về thông tin khoa học và công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

a) Xây dựng trình cầp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển và hiện đại hoá hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;

c) Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và định mức kinh tế – kỹ thuật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ cũng như hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; chỉ đạo việc phát triển và trao đổi các tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi toàn quốc.

đ) Chỉ đạo tổ chức xây dựng và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam; thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thu thập và quản lý luận văn sau đại học;

e) Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác vào phát triển tiểm lực thông tin khoa học và công nghệ; tổ chức quản lý mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, liên kết với các mạng thông tin khoa học và công nghệ trong nước, khu vực và quốc tế;

g) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

h) Chỉ đạo, quản lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

i) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

k) Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

l) Tổ chức xuất bản ấn phẩm chính thức của Nhà nước về khoa học và công nghệ Việt Nam hàng năm và các ấn phẩm khác về khoa học và công nghệ; công bố danh mục và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước.

Ðiều 30.

Thẩm quyền và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ liên quan cân đối ngân sách cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện chức năng quản lý tài chính theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ công lập.

3. Bộ Giáo dục và Ðào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ thông tin khoa học và công nghệ cấp đại học và sau đại học; quy định việc giao nộp luận văn sau đại học.

4. Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

5. Bộ Văn hoá – Thông tin phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý và tăng cường hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến khoa học và công nghệ.

6. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chế độ ưu đãi giá cước bưu chính và viễn thông đối với các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm băng thông rộng cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện một số nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công.

Ðiều 31.

Uỷ ban nhân dân các cấp

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định hình thức và phương thức thích hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

Chương VI

Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cao

Ðiều 32.

Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được khen thưởng, phong tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VII

Điều khoản thi hành

Ðiều 33.

Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Ðiều 34.

Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ : Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Ðầu tư, Giáo dục và Ðào tạo, Văn hoá – Thông tin, Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội, Bưu chính, Viễn thông, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng    

Ðã ký : Phan Văn Khải