Doanh nghiệp trốn thuế, ai là người chịu trách nhiệm?
Trốn thuế là hành vi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của nhà nước, do đó, mọi doanh nghiệp có hành vi trốn thuế đều bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy, trường hợp doanh nghiệp trốn thuế thì ai là người phải chịu trách nhiệm? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Một số hành vi trốn thuế phổ biến của doanh nghiệp
Hiện nay, có không ít doanh nghiệp đã và đang tìm cách để né tránh nghĩa vụ nộp thuế. Dưới đây là một số hành vi trốn thuế phổ biến đã được nhiều doanh nghiệp sử dụng:
– Tạo các nghiệp vụ giả nhằm sản xuất các chứng từ, hoá đơn hoặc mua chứng từ ngoài từ các cơ sở kinh doanh khác để hợp pháp hoá. Với hành vi này, doanh nghiệp vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa được giảm thuế giá trị gia tăng thông qua việc khấu trừ khống thuế đầu vào.
– Ghi giá trên hóa đơn và kê doanh thu thấp hơn giá bán thực tế. Theo đó, hành vi này thường gặp ở các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô xe máy…
– Ghi không đúng sổ sách kế toán, tức, người có nghĩa vụ nộp thuế khi ghi sổ sách kế toán này chỉ ghi một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu dùng để kê khai thuế. Nói một cách dễ hiểu, người nộp thuế không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm…
Doanh nghiệp trốn thuế, ai phải chịu trách nhiệm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.
Đồng thời, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác.
Mặt khác, Điều 13 Luật này quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có các trách nhiệm sau:
– Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
– Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm nêu trên.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm trong trường hợp doanh nghiệp trốn thuế.
Mặt khác, trường hợp cá nhân trong doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế (kế toán hoặc các cá nhân khác có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế) cũng phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này.
Tội trốn thuế bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt Tội trốn thuế được quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
………
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Doanh nghiệp trốn thuế, ai là người chịu trách nhiệm? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Hotline: 1900.633.246,
Email: [email protected]