Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp nào?

Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp nào? Quy định về trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán.

Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp nào? Quy định về trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Công ty đang gặp vấn đề rắc rối sau, rất mong được Luật sư tư vấn ạ. – 5 tháng trước cty tôi có ký hợp đồng với Công ty A, hàng hoá và các thủ tục đã được hoàn tất, Công ty tôi tiến hành chuyển khoản công nợ cho công ty A thì được biết Công ty A đã giải thể và thành lập một Công ty khác. Nay tôi xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi có cách giải quyết nào để bên tôi thanh toán được số công nợ trên với công ty A không ạ. Chân thành cám ơn Luật giúp đỡ của Luật sư rất nhiều!?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp 2014

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 về các trường hợp và điều kiện để giải thể doanh nghiệp:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

doanh-nghiep-bi-giai-the-trong-cac-truong-hop-nao.doanh-nghiep-bi-giai-the-trong-cac-truong-hop-nao.

>>> Luật sư tư vn về giải thể doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.6568

Có thể thấy, khi tiến hành làm thủ tục giải thể thì muốn được cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho việc giải thể, doanh nghiệp giải thể phải thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp đó. Về vấn đề công ty bạn chưa nhận được khoản tiền thanh toán mà công ty A đã tiến hành giải thể là không phù hợp với điều kiện giải thể theo luật định. Nếu giải thể do có hành vi gian dối trong việc kê khai các khoản nợ của công ty A thì bạn có quyền khởi kiện người đại diện theo pháp luật của công ty A để có thể truy thu số nợ mà công ty A nợ công ty bạn, những người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm liên đới về khoản nợ này, căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014:

“2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.”