Định giá doanh nghiệp là gì ? 3 phương pháp định giá doanh nghiệp chuẩn xác nhất

Tài sản quý giá nhất mà phần lớn những người chủ doanh nghiệp sở hữu đó chính là mô hình kinh doanh. Song để hiểu rõ chi tiết về định giá doanh nghiệp hoặc làm sao để định giá doanh nghiệp cho đúng không phải là kiến thức nhiều người có thể nắm rõ . Trong bài viết sau đây, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu với TUHA về định giá doanh nghiệp.

1. Định giá doanh nghiệp là gì ?

Định giá doanh nghiệp là gì

Định giá doanh nghiệp là một quá trình tổng quát nhằm xác định giá trị kinh tế của toàn bộ doanh nghiệp hoặc đơn vị công ty. Định giá doanh nghiệp có thể được sử dụng để xác định giá trị pháp lý của doanh nghiệp vì nhiều lý do, bao gồm giá trị bán, xác lập quyền sở hữu đối tác, thuế và thậm chí thủ tục ly hôn. Các chủ sở hữu thường sẽ tìm đến các nhà đánh giá kinh doanh chuyên nghiệp để có một ước tính khách quan về giá trị của doanh nghiệp.

Bước đầu tiên xác định rõ thuật ngữ khi nói về định giá doanh nghiệp bằng một cách đơn giản, định giá doanh nghiệp là “Hành động hoặc quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp kinh doanh và lợi ích sở hữu tại thời điểm đó”.

Nhưng quan trọng như hiểu định nghĩa, hiểu mục đích – hoặc mục tiêu – để thực hiện một định giá cũng quan trọng không kém. Có một loạt các tình huống cá nhân và công ty cần phải định giá. Từ chủ thể cá nhân đến các doanh nghiệp khởi nghiệp cho đến các công ty nằm trong danh sách Fortune 100, định giá là một công cụ tài chính quan trọng. Lập kế hoạch bảo hiểm, lập kế hoạch bất động sản và báo cáo tài chính có thể dựa vào việc định giá. Một loạt các tài liệu kinh doanh cũng phụ thuộc vào việc định giá, bao gồm các thỏa thuận mua bán, thỏa thuận cổ đông và thỏa thuận sở hữu. Trên thực tế, các trường hợp thường sử dụng dữ liệu chi tiết do định giá cung cấp bao gồm lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch kế thừa, tái cấu trúc doanh nghiệp hoặc tiến hành sáp nhập hoặc mua lại cổ phần. Rõ ràng là theo thời gian, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, đội ngũ quản lý và các cá nhân ở một số thời điểm có thể thấy rõ mình cần phải định giá doanh nghiệp.

Quá trình là tích hợp trong rất nhiều điều kiện như vậy nên rất nhiều quyết định cần thiết đưa ra dựa trên kết quả. Do đó, điều quan trọng là bạn phải hiểu chính xác cách xác định giá trị của một doanh nghiệp

Xem thêm:  9 Phương pháp và 6 bước để định vị thương hiệu chuẩn quốc tế

2. Tại sao cần phải định giá doanh nghiệp:

Tại sao cần phải định giá doanh nghiệp

Đối với hầu hết các chủ doanh nghiệp nhỏ, tài sản quý giá nhất mà họ sở hữu là mô hình kinh doanh của họ. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu cần tìm hiểu giá trị của doanh nghiệp, thì việc xác định giá trị của doanh nghiệp không đơn giản như việc tra cứu giá cổ phiếu. Vì vậy, cần phải xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp.

Định giá doanh nghiệp là một quy trình chính thức để ước tính giá trị toàn bộ của doanh nghiệp. Định giá doanh nghiệp là một bộ phận nghệ thuật (EQ) và một bộ phận khoa học (IQ). Nó dựa trên đánh giá chuyên môn của một nhà phân tích, người cân nhắc bản chất của doanh nghiệp, hoạt động tài chính, điều kiện kinh tế địa phương và quốc gia, giá trị tài sản và các khoản nợ liên quan, cộng hưởng với bất kỳ bí quyết độc đáo hoặc công nghệ độc quyền nào để đưa ra ước tính giá trị của doanh nghiệp.

Dưới đây là một số lý do khiến nhà kinh doanh cần phải định giá doanh nghiệp:

Thay đổi 1 phần quyền sở hữu doanh nghiệp:

Khi doanh nghiệp của bạn cần chuyển giao lại quyền sở hữu hoặc quyền kế thừa cho một chủ thể cá nhân khác, dù là một phần hay toàn bộ thì việc cần phải định giá chính xác doanh nghiệp là điều vô cùng cần thiết, khi minh bạch hoá số liệu trên văn bản xác nhận.

Trao tặng cổ phần của doanh nghiệp cho con cái:

Đó có thể là kế hoạch trong phần di chúc hoặc văn bản tiền di chúc, khi những người chủ doanh nghiệp có quyền trao lại tài sản, quyền thừa kế cho con cái của mình, giá trị quy đổi bằng cổ phẩn của doanh nghiệp.

Tiến hành sáp nhập hoặc bán cho tổ chức khác:

Việc này diễn ra như một thương vụ mua bán doanh nghiệp nhưng khác với định giá vật phẩm thì định giá doanh nghiệp lại dựa trên nhiều thành tố khác nhau cộng lại không đơn thuần chỉ là các thông số về mặt hữu hình như: tài chính, dung lượng khách hàng…

Cổ đông hoặc đối tác mới tham gia vào HĐQT:

Khi có thêm cổ đông mới tham gia hội đồng quản trị, tất nhiên quá trình định giá trị doanh nghiệp cần phải được làm rõ và chính xác nhất để xác nhận tỷ lệ phần trăm của những người tham gia trong doanh nghiệp đúng giá trị nhất mà không bị ảnh hưởng.

Cổ đông hoặc đối tác mới tham gia

Huy động vốn đầu tư:

Hoạt động kêu gọi vốn cũng gần giống với mời cổ đông hoặc đối tác tham gia vào doanh nghiệp. Nhưng khác với cổ đông, kêu gọi vốn chỉ đơn thuần là bạn có thêm một nhà đầu tư tài chính, không phải nhà đầu tư chiến lược. Nhà đầu tư tài chính có vai trò hưởng phần trăm lợi nhuận từ khoản vốn họ đã đầu tư, mà không tham gia quá trình điều hành của doanh nghiệp. 

Làm thủ tục ly hôn:

Khi tiến hành làm thủ tục ly hôn, việc phân chia tài sản được tính đến thì giá trị của doanh nghiệp cũng nằm trong danh mục tài sản chung 2 vợ chồng về mặt pháp lý. Xác định cụ thể giá trị doanh nghiệp thời điểm này sẽ giúp quá trình phân chia tài sản diễn ra công bằng và an tâm hơn.

Cổ phiếu thưởng hàng năm cho nhân viên: (ESOP)

Quá trình để lại cổ phiếu thưởng hàng năm cho nhân viên cống hiến đã được rất nhiều công ty lớn và tập đoàn áp dụng. Nó giống như một lời tri ân và ghi nhận những công lao – đóng góp của thành viên lâu năm. Định giá doanh nghiệp lúc này sẽ giúp quá trình ESOP thực hiện công tâm – minh bạch.

3. Những nguyên tắc định giá trong doanh nghiệp:

Những nguyên tắc định giá trong doanh nghiệp

Nguyên tắc định giá doanh nghiệp là quan niệm đã được xã hội thừa nhận một cách rộng rãi phổ biến trong hoạt động đời sống kinh tế – xã hội. Trong những quy tắc định giá doanh nghiệp cũng có 7 tiêu chí cơ bản sau đây được những chuyên viên thẩm định giá và chuyên gia kinh tế đề cập là cơ sở để định giá:

Nguyên tắc 1: Giá trị là một thời điểm cụ thể:

Giá trị của một doanh nghiệp tư nhân thay đổi theo từng tuần, từng ngày, từng giờ, từng phút. Vốn lưu động, tiền mặt và thu nhập của một doanh nghiệp luôn ở trạng thái thay đổi, chưa kể đến điều kiện thị trường sẽ luôn luôn thay đổi. Để so sánh, hãy nhìn vào giá bán cổ phiếu của một công ty giao dịch công khai, biến động hầu như mỗi giây, mỗi tích tắc.

Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Định giá bạn đã chuẩn bị cho doanh nghiệp của mình một năm trước không phản ánh giá trị của doanh nghiệp ngày hôm nay. Bởi thế, giá trị doanh nghiệp của bạn cần được theo dõi một cách thường xuyên và nhất quán.

Nguyên tắc 2: Giá trị nền tảng là dòng tiền ở tương lai:

Định giá của một công ty chủ yếu dựa trên khả năng tạo ra các dòng tiền trong tương lai. Khái niệm đầu tiên cần được nhấn mạnh trong nguyên tắc này chính là tương lai. Thu nhập trước đây chỉ đóng vai trò là một dự đoán về những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Khái niệm thứ hai cần được làm nổi bật là dòng tiền. Vì vậy, nhiều chủ doanh nghiệp bị cố định dựa trên các chỉ số như EBITDA hoặc thu nhập ròng, nhưng yếu tố quyết định thực sự của giá trị là dòng tiền chính thuế, thay đổi vốn lưu động và chi tiêu vốn cố định.

Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Xây dựng dự báo chi tiết về dòng tiền trong tương lai cho công ty của bạn. Đây là một nhiệm vụ chủ quan có thể nói là ít nhất, nhưng nó cần thiết để xác nhận giá trị cho một doanh nghiệp. Thông tin lịch sử tốt sẽ hỗ trợ cho sự kiện giả định được sử dụng trong các dự báo sắp tới này.

Nguyên tắc 3: Tỷ lệ hoàn vốn thích hợp cho người mua:

Các yếu tố trên thị trường có xu hướng thúc đẩy tỷ lệ hoàn vốn theo yêu cầu của những người mua tiềm năng trên thị trường. Các yếu tố thị trường này bao gồm:
Điều kiện kinh tế chung, đặc biệt là tỷ lệ đi vay và khả năng tiếp cận vốn
Loại người mua, bao gồm cả nhà đầu tư tài chính và nhà đầu tư chiến lược trên thị trường và luận điểm đầu tư của họ
Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Hãy thận trọng theo dõi các yếu tố thị trường này để xác định thời điểm thích hợp để tối đa hóa giá trị khi thoái vốn.

Tỷ lệ hoàn vốn thích hợp cho người mua

Nguyên tắc 4: Tài sản hữu hình ròng cơ bản:

Ví dụ, giả sử rằng hai công ty tạo ra dòng tiền tự do là 1 triệu USD mỗi công ty. Công ty A có 3 triệu USD tài sản hữu hình ròng, so với chỉ 2 triệu USD của công ty B. Một người mua có thể sẵn sàng trả nhiều hơn cho công ty A vì hai lý do:

– Công ty A có nhiều khả năng bảo đảm hơn để tài trợ cho việc mua lại cổ phần.
– Rủi ro của khoản đầu tư vào công ty A được đánh giá là thấp hơn vì trong trường hợp xấu nhất là phá sản, có nhiều tài sản có thể được thanh lý hơn so với công ty B.
Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Hãy xây dựng cơ sở tài sản hữu hình cho doanh nghiệp của bạn nếu có thể. Nếu bạn đang kinh doanh một ngành không thâm dụng vốn, hãy tìm cách hỗ trợ việc định giá lợi thế thương mại của bạn.

Nguyên tắc 5: Khả năng chuyển nhượng dòng tiền trong tương lai:

Khả năng chuyển nhượng của các dòng tiền của một doanh nghiệp cho một người mua tiềm năng sẽ ảnh hưởng đến giá trị của công ty. Có nhiều tài liệu cho rằng các doanh nghiệp có giá trị và có thể bán được nên hoạt động mà không cần chủ sở hữu điều hành. Khái niệm về khả năng chuyển nhượng được gắn chặt với lời khuyên này. Nếu chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ với khách hàng, cung cấp dịch vụ chất lượng, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu… thì thiện chí gắn với chủ sở hữu chứ không phải doanh nghiệp. Thiện chí cá nhân này không thể chuyển nhượng, và có ít hoặc không có giá trị thương mại. Trong trường hợp này, giá trị tối đa của doanh nghiệp đối với người mua có thể bị giới hạn trong giá trị của tài sản hữu hình nếu chủ sở hữu không muốn ở lại.

Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Đánh giá đúng sức mạnh của đội ngũ quản lý của bạn. Bạn có thể rời khỏi doanh nghiệp trong một thời gian dài và cảm thấy thoải mái rằng nó sẽ hoạt động hiệu quả hoặc thậm chí tốt hơn so với khi bạn ở đó không? Nếu không, hãy bắt đầu xây dựng đội ngũ quản lý sâu hơn thông qua đào tạo, cải thiện sự liên kết của công ty và nếu cần thì tuyển dụng thêm nhân sự tài năng.

Nguyên tắc 6: Tính thanh khoản:

Đây là kinh tế học cơ bản 101 và hoạt động dựa trên khái niệm cung và cầu. Nếu có một số công ty mua lại trên thị trường nhưng không có nhiều nhà đầu tư mục tiêu mua lại chất lượng thì bội số về định giá có xu hướng giảm hoặc ngược lại.

Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Đối với một chủ doanh nghiệp để tối đa hóa giá cả, điều quan trọng là phải đưa được những người mua tốt nhất vào bàn đàm phán. Điều này được thực hiện hiệu quả nhất thông qua quy trình đấu giá có kiểm soát.

Nguyên tắc 7: Chi phí cho khả năng kiểm soát:

Khả năng kiểm soát là thứ mà bất kỳ người mua nào cũng sẽ phải trả phí. Các cổ đông thiểu số thường không thể quyết định định hướng chiến lược trong tương lai của công ty, việc bầu chọn ban giám đốc, bản chất hoạt động ra sao, số lượng như thế nào và thời điểm thu hồi vốn đầu tư của họ, hoặc thậm chí bán cổ phần của họ, cùng những thứ khác được phải được lưu tâm.

Điều này có ý nghĩa gì đối với chủ doanh nghiệp ? Có điều khoản nào trong thỏa thuận cổ đông nhất trí của bạn đề cập đến khái niệm phí kiểm soát hoặc chiết khấu thiểu số không? Hãy suy xét thật kỹ trước khi quyết định có nên hay không?

Các nguyên tắc này đều là về các khái niệm định giá kỹ thuật, nhưng đối với các chủ doanh nghiệp, việc nắm được những kiến thức cơ bản sẽ giúp ích cho việc tăng định giá của doanh nghiệp.

4. Ba phương pháp định giá trong doanh nghiệp:

4.1 Phương pháp tài sản:

Định giá dựa trên tài sản là một hình thức định giá trong kinh doanh tập trung vào giá trị tài sản của công ty hoặc giá trị thị trường hợp lý của tổng tài sản sau khi trừ đi các khoản nợ phải trả. Tài sản được đánh giá và thu được theo giá trị thị trường một cách hợp lý nhất.

Chi phí tài sản có thể bao gồm máy móc – đồ đạc và thiết bị thực tế. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là chi phí đã bao gồm thu nhập bị mất, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp đã được niêm yết. Ở các tập đoàn thì tất cả các tài sản là sở hữu bởi công ty và thông thường chúng sẽ được tính đến trong giá trị của công ty. Trong khi đó, đối với công ty một chủ sở hữu, thường có những tài sản đứng tên cá nhân người chủ sở hữu, bởi vậy việc có thể tách bạch giữa tài sản của cá nhân chủ sỡ hữu và tài sản của công ty là điều không hề dễ dàng.

Phương pháp tài sản

Ngoài ra, quá trình định giá nên xem xét đến sự lỗi thời về mặt kinh tế và chức năng của doanh nghiệp. Một số công ty sở hữu tài sản vô hình ở mức thấp bởi vì công nghệ đã lỗi thời. Ví dụ, một doanh nghiệp vẫn sử dụng ống chân không trong khi các đối thủ đang sử dụng công nghệ nano là dấu hiệu cho thấy một tổ chức đang tồn tại trong quá khứ.

Phương pháp định giá dựa trên tài sản là phù hợp vì có nhiều sự linh hoạt trong việc giải thích khi đưa ra quyết định về tài sản và nợ phải trả cần xem xét trong quá trình định giá doanh nghiệp.

4.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF)

Dòng tiền chiết khấu (DCF) là một phương pháp định giá doanh nghiệp được sử dụng để ước tính giá trị của một khoản đầu tư dựa trên các dòng tiền dự kiến trong tương lai mà nó sẽ tạo ra.

Phân tích DCF cố gắng tìm ra giá trị của một khoản đầu tư ngày hôm nay, dựa trên những dự đoán về số tiền mà nó được dự phóng trong tương lai.

Điều này áp dụng cho quyết định của các nhà đầu tư vào công ty hoặc chứng khoán, chẳng hạn như mua lại một công ty hoặc mua cổ phiếu, và đối với các chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp đang tìm cách đưa ra các quyết định về ngân sách vốn hoặc chi tiêu vào các hoạt động.

 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF)

Công thức chiết khấu dòng tiền (DCF) bằng tổng dòng tiền trong mỗi thời kỳ chia cho 1 cộng với lãi suất chiết khấu (WACC) được nâng lên lũy thừa của số kỳ.

Sau đây là công thức chuẩn để tính DCF:

công thức tính phương pháp chiết khấu DCF

trong đó:

CF = Dòng tiền trong kỳ

r = lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu

n = số chu kỳ

Dòng tiền (CF) đại diện cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt ròng mà các nhà đầu tư nhận được trong một khoảng thời gian nhất định để sở hữu mã chứng khoán nhất định (trái phiếu, cổ phiếu, v.v.)

Khi xây dựng mô hình tài chính của một công ty, CF thường được gọi là dòng tiền tự do không hạn chế. Khi định giá một trái phiếu, CF sẽ là tiền lãi hoặc tiền gốc của doanh nghiệp.

r (lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu): Đối với mục đích định giá doanh nghiệp, tỷ lệ chiết khấu thường là chi phí vốn bình quân (WACC) của công ty. Các nhà đầu tư sử dụng WACC vì nó đại diện cho tỷ suất lợi nhuận yêu cầu mà các nhà đầu tư mong đợi khi đầu tư vào công ty.

Đối với trái phiếu, lãi suất chiết khấu sẽ bằng lãi suất trên chứng khoán.

n (số chu kỳ): Mỗi dòng tiền đều gắn liền với một khoảng thời gian. Khoảng thời gian phổ biến là năm, quý hoặc tháng. Các khoảng thời gian có thể bằng nhau hoặc có thể khác nhau. Nếu chúng khác nhau, chúng được biểu thị theo tỷ lệ phần trăm của một năm.

4.3 Phương pháp định giá tỷ số P/E:

Phương pháp tỷ lệ giá trên thu nhập (tỷ lệ P/E) là tỷ số để định giá một công ty đo lường giá cổ phiếu hiện tại của nó so với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Tỷ lệ giá trên thu nhập đôi khi còn được gọi là bội số giá hoặc bội số thu nhập.

Tỷ lệ P/E được các nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng để xác định giá trị tương đối của cổ phiếu của một công ty trong một phép so sánh giữa A và B. Nó cũng có thể được sử dụng để so sánh một công ty với hồ sơ lịch sử của chính công ty đó hoặc để so sánh các thị trường tổng hợp với nhau hoặc theo 1 khoảng thời gian.

P/E có thể được ước tính trên cơ sở theo dõi từ quá khứ nhìn lại phía sau hoặc tương lai dự kiến sẽ xảy đến.

Phương pháp định giá tỷ số P/E

Có 2 công thức thường được sử dụng để xác định tỷ lệ P/E:

Công thức 1: P/E = Giá mỗi cổ phiếu / thu nhập mỗi cổ phiếu

Công thức 2: P/E = Tổng vốn hoá thị trường / thu nhập ròng

Tỷ lệ giá trên thu nhập (P / E) là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để các nhà đầu tư và nhà phân tích xác định giá trị tương đối của cổ phiếu. Tỷ lệ P/E giúp người ta xác định xem một cổ phiếu được định giá quá cao hay được định giá thấp hơn. P/E của một công ty cũng có thể được so sánh với các cổ phiếu khác trong cùng ngành hoặc so với thị trường rộng hơn, chẳng hạn như chỉ số trên sàn S&P 500.

Đôi khi, các nhà phân tích quan tâm đến các xu hướng định giá dài hạn và xem xét các biện pháp P/E 10 hoặc P/E 30, tương ứng với mức trung bình của thu nhập doanh nghiệp 10 hoặc 30 năm qua. Những thước đo này thường được sử dụng khi cố gắng xem xét giá trị tổng thể của một chỉ số chứng khoán, chẳng hạn như S&P 500, vì những thước đo dài hạn này có thể bù đắp cho những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhìn chung, quá trình định giá doanh nghiệp là một bài toán phức tạp và cần được thực hiện rất cẩn thận. Tuy có nhiều phương pháp nhưng mỗi phương pháp lại ẩn chứa những ưu và nhược điểm khác nhau vì vậy bạn cần phải linh hoạt áp dụng và phối hợp định giá sao cho có thể xác định giá trị của doanh nghiệp ở mức tốt nhất.

Xem thêm:   “Bắt bài” những nỗi đau của doanh nghiệp khi mới bắt đầu startup

Định giá doanh nghiệp chính xác sẽ mang lại cho bạn nhiều thuận lợi trong việc sáp nhập và tiến hành các thương vụ mua bán cổ phần doanh nghiệp. Vì thế, hãy cẩn trọng ở mức cao nhất có thể mà nếu cần hãy xin sự trợ giúp từ đội ngũ chuyên gia tư vấn và các ngân hàng đầu tư.