Điều kiện để doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%
HTThứ hai, 8/2/2021
|
06:00 GMT+7
Theo Tổng cục Hải quan, Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật này; khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 cũng quy định hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Cũng tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ờ nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật… đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác: Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan”.
Cũng tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại công văn 12366/BTC-TCHQ ngày 17/9/2013 của Bộ Tài chính về thủ tục áp dụng đối với trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng cho doanh nghiệp chế xuất.